Tự công bố sản phẩm là một trong những quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp, vừa được đảm bảo hoạt động kinh doanh, vừa nhận được sự tín nhiệm từ người tiêu dùng. Vậy tự công bố sản phẩm là gì ? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây !
Nội Dung Chính
Tự công bố là gì? Tự công bố sản phẩm là gì?
Tại các văn bản hiện hành không quy định rõ về khái niệm tự công bố sản phẩm. Tuy nhiên, thông qua hồ sơ phải nộp và quy định trình thực hiện, có thể thấy, tự công bố sản phẩm là việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký các sản phẩm, hàng hóa buộc phải công khai thông tin lưu hành sản phẩm nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong danh mục sản phẩm được phép tự tiến hành công bố là những sản phẩm:
– Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn
– Phụ gia thực phẩm – Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
– Dụng cụ chứa đựng thực phẩm
– Vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Bản tự công bố là gì? Bản tự công bố sản phẩm là gì?
Nếu như, tự công bố sản phẩm là thủ tục hành chính thì bản tự công bố sản phẩm lại là kết quả của thủ tục hành chính đó. Hiểu một cách đơn giản, bản tự công bố sản phẩm chính là kết quả của thủ tục hành chính tự công bố sản phẩm, trong đó biểu hiện ở việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký các sản phẩm, hàng hóa buộc phải công khai thông tin lưu hành sản phẩm nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong danh mục sản phẩm được phép tự tiến hành công bố. Bản tư công bố sản phẩm không có hiệu lực với các sản phẩm như sau:
– Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước
– Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
– Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
– Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Số tự công bố là gì? Số tự công bố sản phẩm là gì?
Sau khi hoàn thành thủ tục tự công bố sản phẩm, mỗi cá nhân, tổ chức đều được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hành một số hiệu sản phẩm đã tự công bố và nó gọi là số tự công bố sản phẩm. Ý nghĩa của số tự công bố sản phẩm là:
– Là số hiệu để cơ quan quản lý nhà nước về công bố thực phẩm có thông tin về các thực phẩm được phép tự công bố
– Là số hiệu để tra cứu thông tin công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Tạo thuận lợi cho hoạt động thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực An toàn thực phẩm
– Là số để doanh nghiệp có thể lấy lại uy tín từ người tiêu dùng bởi công bố lưu hành các sản phẩm đạt chất lượng và thông qua quá trình quản lý nghiêm ngặt
– Là căn cứ để người tiêu dùng có thể biết rõ hơn về thông tin sản phẩm trước khi lựa chọn có nên sử dụng sản phẩm đó không, và sản phẩm đó có thành phần nào gây ảnh hưởng tới mình hay không
Tại sao phải tự công bố sản phẩm?
Khi tự công bố sản phẩm, những nguyên nhân bắt buộc phải tiến hành bao gồm:
– Tự công bố sản phẩm là cách Nhà nước bảo vệ người tiêu dùng trong việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ: Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức và họ được xem là chủ thể yếu hơn khi trong quan hệ với các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm. Do vậy, đây là nghĩa vụ mà chủ doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức công bố sản phẩm phải thực hiện
– Tự công bố sản phẩm sẽ đảm bảo uy tín của doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, việc tạo dựng uy tín, thương hiệu là vô cùng quan trọng bởi người đưa lại lợi nhuận chính cho họ là người tiêu dùng. Nếu tự công bố thực phẩm với cơ quan chức nhà nước chính thì doanh nghiệp đã tự công khai và chứng minh thực phẩm của mình đã đạt tiêu chuẩn theo quy định và làm người tiêu dùng an toàn sử dụng
– Nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Mỗi một sản phẩm trên thị trường khó có thể độc quyền mà là được nhiều chủ thể lựa chọn cung cấp. Do đó, tự công bố thực phẩm sẽ tạo lợi thế trong cạnh tranh, nhanh chóng chiếm được lượng khách hàng lớn đề vượt qua các đối thủ cùng kinh doanh một mặt hàng nhất định. Từ đó, khi đã có thương hiệu và tạo dựng được uy tín sẽ làm doanh thu của cơ sở kinh doanh tăng lên và ổn định trong thời gian dài
Quy định pháp luật hiện hành về tự công bố sản phẩm.
Căn cứ pháp lý
– Luật An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2010
– Nghị định 15/2018/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết thi hành luật An toàn vệ sinh thực phẩm
Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm
– Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP
– Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phủ hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bàn chính hoặc bản sao chứng thực). Trình tự thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm
Bước 1: Soạn thảo bộ hồ sơ theo mẫu quy định trên Lưu ý, tại thời điểm nộp hồ sơ, các giấy tờ trong hồ sơ phải còn hiệu lực
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Hồ sơ được tổ chức, cá nhân đăng tải lên địa chỉ của mình và của cơ quan tiếp nhận, gồm:
- Phương tiện thông tin đại chúng; Trang thông tin điện tử của mình; Niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân
- Công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm mà Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định