Thuế VAT là một trong những loại thuế quan trọng đánh vào người tiêu dùng và do các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh hàng hóa dịch vụ thu hộ. Hoàn thuế VAT xảy ra khi mức thuế nộp vào nhiều hơn mức thuế thực tế mà cá nhân, đơn vị phải nộp. Vậy hoàn thuế VAT là gì? Các điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng cụ thể như thế nào ? Hãy để Luật Đại Nam giải đáp những thắc mắc đó cho bạn qua bài viết sau đây!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
Cho đến nay, Luật Thuế giá trị gia tăng (Luật số: 13/2008/QH12) ban hành ngày 03/06/2008 có hiệu lực ngày 01/01/2009 đã được sửa đổi bổ sung và hướng dẫn bởi rất nhiều các văn bản pháp lý khác nhau. Cụ thể như:
Luật sửa đổi bổ sung có:
– Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2014).
– Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2015).
– Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Nghị định hướng dẫn Luật Thuế Giá trị gia tăng có:
– Nghị định 209/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 và các Nghị Định sửa đổi bổ sung Nghị định 209/2013/NĐ-CP có:
+ Nghị định 91/2014/NĐ-CP,
+ Nghị định 12/2015/NĐ-CP,
+ Nghị định 100/2016/NĐ-CP,
+ Nghị định 10/2017/NĐ-CP,
+ Nghị định 146/2017/NĐ-CP, Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
Thông tư hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng:
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế Giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 và các Thông tư sửa đổi bổ sung:
+ Thông tư 119/2014/TT-BTC,
+ Thông tư 151/2014/TT-BTC,
+ Thông tư 26/2015/TT-BTC,
+ Thông tư 193/2015/TT-BTC,
+ Thông tư 130/2016/TT-BTC,
+ Thông tư 173/2016/TT-BTC,
+ Thông tư 93/2017/TT-BTC,
+ Thông tư 25/2018/TT-BTC,
+ Thông tư 82/2018/TT-BTC,
+ Thông tư 43/2021/TT-BTC.
– Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2010.
– Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2019/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC.
– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về thuế (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/07/2015) [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2021/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC].
– Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2021 và được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC.
Hoàn thuế VAT là gì?
Rất nhiều các văn bản pháp lý hướng dẫn về thuế VAT khiến cho nhiều cá nhân và doanh nghiệp còn mơ hồ và chưa hiểu rõ việc hoàn thuế VAT, đối tượng chịu thuế hay các trường hợp được hoàn thuế.
Hoàn thuế VAT là gì?
Hoàn thuế VAT hay hoàn thuế giá trị gia tăng được hiểu là việc cơ quan nhà nước trả lại cho đối tượng nộp thuế một khoản thuế mà người nộp thuế đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
Nói một cách cụ thể hơn là ngân sách nhà nước trả lại cho đơn vị kinh doanh, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đã đóng. Số tiền thuế được trả là số tiền thuế đầu vào khi bạn trả mua hàng hóa dịch vụ mà đơn vị kinh doanh chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc đơn vị, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế VAT
Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016) thì đối tượng chịu thuế VAT là: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng không chịu thuế (VD: giống vật nuôi/cây trồng; dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp; Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ…) được quy định tại Điều 5, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016).
Bên cạnh đó cần nắm rõ về người nộp thuế VAT. Cụ thể người nộp thuế VAT được quy định tại Điều 4, Luật Thuế giá trị gia tăng gồm:
– Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế VAT
– Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế VAT.
Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng
Các trường hợp được hoàn thuế VAT theo hướng dẫn tại Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC). Cụ thể các trường hợp được hoàn thuế VAT gồm có:
(1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
(2) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
(3) Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
(a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư
Điều kiện:
- Dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư
- Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
- Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
(b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới
Điều kiện:
- Dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
- Đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời
- Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
- Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Nếu sau khi bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Lưu ý: Các trường hợp (a) và (b) loại trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định và trường hợp hướng đặc biệt dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
(4) Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Nếu trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:
- Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
- Đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
(5) Cơ sở kinh doanh chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
(6) Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
(7) Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
(8) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
(9) Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Thời gian hoàn thuế VAT
Thời gian hoàn thuế VAT hay thời gian hoàn thuế GTGT đối với từng trường hợp:
- Hoàn trước – kiểm sau: thời gian hoàn là 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ.
- Kiểm trước – hoàn sau: thời gian hoàn là 60 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ.
Lưu ý: Trường hợp Kiểm trước – hoàn sau sẽ áp dụng đối với Doanh nghiệp hoàn thuế lần đầu hoặc hoàn thuế lần 2 trở đi nhưng hồ sơ hoàn lần đầu phát hiện có nhiều khuyết điểm.
Trên đây là thông tin về hoàn thuế VAT là gì và các trường hợp hoàn thuế VAT theo quy định. Doanh nghiệp và cá nhân lưu ý để hạch toán chính xác đảm bảo lợi ích của mình đồng thời tránh mất thời gian và công sức.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm;
Mức lệ phí thuế môn bài năm 2023