Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

by Ngọc Ánh

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế lớn mà doanh nghiệp phải nộp thường xuyên theo kỳ hạn. Điều này cũng là vấn đề đối với nhiều doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ vì phải chi trả một mức thuế lớn. Nắm bắt được tâm lý này của các doanh nghiệp, thì  công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành. Đây là một trong những công cụ quan trọng của chính phủ để kích thích sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Vậy những ưu đãi đó là gì? Cách thức áp dụng những ưu đãi đó như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp” dưới đây của Luật Đại Nam để có thêm những thông tin cần thiết.

Nội Dung Chính

Căn cứ pháp lý

  • Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày ngày 18/06/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/06/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Thông tư về thuế.
  • Công văn số: 2586/TCT-CS ngày 23/06/2020 v/v chính sách thuế
  • Công văn số: 16825/CTHN-TTHT ngày 19/04/2022 v/v ưu đãi thuế TNDN
  • Công văn số: 12024/BTC-TCT ngày 27/08/2014 v/v chính sách thuế TNDN
Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều kiện hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

– Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

– Doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư mới/dự án đầu tư mở rộng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.

 Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN

Nguyên tắc 1

Chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai (Khoản 1, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC).

Nguyên tắc 2

Nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng (Khoản 2, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC).

Nguyên tắc 3

Trong cùng một kỳ tính thuế, nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất (Khoản 7, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC)

Nguyên tắc 4

Bù trừ lãi lỗ (Khoản 9, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC)

Nguyên tắc 5

Xử lý các tình huống phát sinh trong trường hợp Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra (Khoản 10, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC)

Các hoạt động không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN 

Khoản 1, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Khoản 3, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các hoạt động không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC);
  • Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư;
  • Chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
  • Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
  • Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
  • Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Công văn số: 16825/CTHN-TTHT ngày 19/04/2022 v/v ưu đãi thuế TNDN

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 16825/CTHN-TTHT
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2022

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần TMDV và Năng lượng xanh Thiên Phú
(Đ/c: Biệt thự số 10/10, Đường số 6, KĐT Phú Cát, Xã Thạch Hòa, Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội – MST: 0109259272)

Trả lời công văn số 01/2022/CV-TP của Công ty Cổ phần TMDV và Năng lượng xanh Thiên Phú (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ mục số 54 tại Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 ngày 22/11/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư:
STT NGÀNH, NGHỀ
54. Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phi, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực
– Căn cứ mục số 50 tại Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021):
STT NGÀNH, NGHỀ
50 Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực

– Căn cứ Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ), quy định về phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Nghị định.

– Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 15 quy định về thuế suất ưu đãi:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

…b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: … sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

…3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;”

+ Tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 16 quy định về miễn, giảm thuế TNDN:

“1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

…b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”.

– Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại khoản 12 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:

“12. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 15 như sau:

“a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;”

+ Tại khoản 16 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo:

“16. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 16 như sau:

“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.”

+ Tại khoản 18 Điều 1 quy định sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP:

“18. Sửa đi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:

“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.

b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

– Căn cứ khoản 1, khoản 7 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hưng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy đnh về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đi với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.”

– Căn cứ điểm 8 Mục VI Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường ban hành theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Nếu dự án điện năng lượng mặt trời của doanh nghiệp đáp ứng dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

– Nếu thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục ban hành theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

– Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và dự án điện năng lượng mặt trời của doanh nghiệp đáp ứng dự án đầu tư mới thuộc:

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo từ ánh sáng mặt trời tại điểm 8 Mục VI- Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , khoản 12 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng.

– Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải đáp ứng quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.

Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần TMDV và Năng lượng xanh Thiên Phú được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Phòng TTKT5;
– Phòng NVDTPC;
– Website Cục Thuế;
– Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Tiến Trường

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488