Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế lớn mà doanh nghiệp phải nộp thường xuyên theo kỳ hạn. Vậy kỳ hạn ở đây được xác định là như thế nào? Thuế TNDN nộp theo quý hay năm? Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Các loại thuế quyết toán theo năm
Căn cứ Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các loại thuế quyết toán theo năm như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý.
Theo quy định trên thì thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc thuế kê khai, quyết toán theo năm.
Những trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp không thuộc trường hợp kê khai theo năm
– Thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài;
– Thuế TNDN kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh;
– Thuế TNDN không phát sinh thường xuyên của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN theo quý
Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính theo quý trong năm 2023
Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đồng thời, khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã bổ sung quy định sau:
Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý trong năm 2023
– Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính quý IV năm 2022: chậm nhất là ngày 30/01/2023.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I năm 2023
Năm 2023, dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến thắng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động người lao động sẽ kéo dài từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023 nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I năm 2023 chậm nhất là ngày 04/5/2023.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý II năm 2023
Ngày 30/7/2023 là ngày chủ nhật nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý II năm 2023 là ngày 31/7/2023.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý III năm 2023
Chậm nhất là ngày 30/10/2023.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý IV năm 2023
Chậm nhất là ngày 30/01/2024.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% của năm
Điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) quy định như sau:
Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
Như vậy, số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% của năm.
Cách hạch toán thuế TNDN tạm tính hàng quý
Hàng tháng, sau khi xác định số thuế TNDN tạm nộp theo quy định của Luật thuế TNDN, kế toán phải phản ánh số thuế TNDN tạm tính bằng cách hạch toán như sau:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN.
Đối với nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
Có TK: 111, 112,…
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế, doanh nghiệp phải nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
Trường hợp 1: Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp (tức là phải nộp thêm), kế toán hạch toán:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.
Có TK 3334 – Thuế TNDN.
Khi đi nộp tiền thuế TNDN vào ngân sách nhà nước, hạch toán:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
Có TK 111,112,…
Trường hợp 2: số thuế TNDN phải nộp thực tế nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp (tức là nộp thừa), kế toán hạch toán:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thứ ba, cuối kỳ kế toán, kế toán viên kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành:
Trường hợp 1: TK 8211 có số dư bên Nợ lớn hơn số dư bên Có thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Trường hợp 2: TK 8211 có số dư bên Nợ nhỏ hơn số dư bên Có thì hạch toán:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Công thức xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
Phần trích lập quỹ KH&CN (Quỹ Khoa học & Công nghệ)
Đây là loại quỹ được thành lập nhằm tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thông qua quy trình nghiên cứu, sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Mức trích tối đa đối với quỹ KH&CN là 10%.
* Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
– Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp thông thường là 20%
– Thuế suất thuế TNDN đối với quỹ tài chính, tín dụng là 17%
– Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp có hoạt động dò tìm, khai thác, chế biến tài nguyên là từ 32% đến 50%.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – ( Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp theo quý hay năm”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM