Thuế thu nhập cá nhân khi bán đất

by Vũ Khánh Huyền

Khi người sở hữu tài sản nhà đất thực hiện bán hoặc nhượng quyền sở hữu nhà, đất thì cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi bán đất. Vậy mức thuế thu nhập cá nhân khi bán đất hoặc chuyển nhượng nhà, đất được xác định như thế nào? Theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật Đại Nam để tìm ra câu trả lời chính xác nhất.

Thuế thu nhập cá nhân khi mua bán đất

Thuế thu nhập cá nhân khi mua bán đất

1. Đối tượng cần đóng thuế thu nhập cá nhân khi bán đất

Nội dung tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định việc cá nhân có nguồn thu nhập từ việc bán nhà, đất hoặc chuyển nhượng bất động sản sẽ phải đóng thuế TNCN theo mức thuế đã được ban hành.

Có thể hiểu bên chuyển nhượng tài sản bất động sản hay còn gọi là bên bán đất sẽ là đối tượng có thu nhập từ hoạt động này. Chính vì vậy, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân khi bán đất chính là bên có thu nhập từ việc bán đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản.

2. Cách xác định thuế TNCN chuyển nhượng đất

Dựa trên cơ sở nội dung thuộc Điều 17 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối với từng trường hợp có thu nhập từ việc bán đất, chuyển nhượng tài sản bất động sản sẽ có cách tính khác nhau.

2.1. Xác định thuế TNCN khi bán đất (không bao gồm các loại tài sản khác)

Nếu giá bán đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn so với giá bán được quy định và ban hành bởi UBND tỉnh sẽ xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá bán thỏa thuận của hai bên

Trong trường hợp mức giá bán đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản không được ghi rõ hoặc có giá thấp hơn so với giá bán được quy định bởi UBND quy định thì thuế TNCN được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x (Diện tích x Giá 1m2 theo bảng giá đất)

2.2. Xác định thuế TNCN khi bán nhà đất 

Nếu giá bán nhà, đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất cao hơn so với giá bán được quy định và ban hành bởi UBND tỉnh thì số thuế TNCN cần phải đóng được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá bán thỏa thuận của hai bên

Trong trường hợp mức giá bán nhà, đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản không được ghi rõ hoặc có giá thấp hơn so với giá bán được quy định bởi UBND quy định thì số thuế được xác định theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá bán được quy định bởi UBND tỉnh hiện hành

2.3. Xác định thuế TNCN khi cho thuê nhà, đất

Đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản bất động sản cho thuê lại thì số thuế TNCN được xác định theo công thức dưới đây:

Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng/giá cho thuê lại

Trong đó:

Mức giá chuyển nhượng quyền cho thuê và sử dụng đất, thuê mặt nước (tài sản nằm trên nước) là giá được ghi nhận trên hợp đồng thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp giá được ghi trong hợp đồng thấp hơn giá cho thuê, chuyển nhượng quyền thuê do UBND tỉnh quy định thì cần phải xem xét và chỉnh sửa theo bảng giá cho thuê hoặc chuyển nhượng của UBND tỉnh.

3. Thời điểm tính thuế TNCN khi bán đất

Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân khi bán đất hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất được quy định tại nội dung Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:

  • Thời điểm tính thuế TNCN đối với trường hợp bản thỏa thuận không ghi rõ bên mua sẽ nộp thuế thay cho bên bán là thời điểm hợp đồng bán đất có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
  • Thời điểm tính thuế TNCN đối với trường hợp bản thỏa thuận có ghi rõ là người mua thực hiện nộp thuế thay cho bên bán là thời điểm làm các loại thủ tục đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
  • Thời điểm tính thuế TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở được hình thành trong tương lai, hoặc quyền sử dụng đất gắn liền với công trình được hoàn thành trong tương lai là thời điểm nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế.

4. Hồ sơ khai thuế TNCN khi bán đất

Cá nhân thực hiện kê khai các thông tin trong hồ sơ khai thuế TNCN khi bán đất dựa trên bản phụ lục được ban hành tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

  • Tờ khai thuế TNCN theo mẫu 03/BĐS-TNCN.
  • Bản sao có hiệu lực đối với CCCD/CMND/hộ chiếu.
  • Hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng đất, nhà ở. Trong trường hợp tài sản là nhà ở, đất ở theo hình thức được thừa kế hay trao tặng thì cần cung cấp các loại giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của loại tài sản nêu trên.
  • Tài liệu theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất.

5. Các trường hợp được miễn thuế TNCN khi bán đất

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì những trường hợp được miễn thuế TNCN khi có hoạt động bán đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản bao gồm:

  • Chuyển nhượng tài sản giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,…
  • Người chuyển nhượng đã có một tài sản là nhà hoặc đất thuộc lãnh thổ Việt Nam.
  • Người được chuyển nhượng nhà, đất phải thuộc đối tượng cư trú theo quy định của pháp luật.
  • Phải chuyển nhượng toàn bộ tài sản nhà, đất trong trường hợp chỉ có duy nhất một tài sản bất động sản.
  • Tài sản được nhận theo dạng được thừa kế trong bản di chúc.

Lưu ý: Bản di chúc phải đáp ứng được quy định của pháp luật thì mới có giá trị pháp lý và những nội dung có trong bản di chúc mới có hiệu lực.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế thu nhập cá nhân khi bán đất  . Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488/0975422489

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Thuế suất thuế gtgt ngành xây dựng năm 2023.

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng – Luật Đại Nam

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Hướng dẫn kê khai bổ sung thuế gtgt theo tt80

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488