Giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2021

by Nam Trần

Năm 2021, Ủy ban thường vụ Quốc hội ký ban hành chính sách miễn, giảm thuế hỗ trợ doanh nghiệp, người dân do tác động của đại dịch COVID-19. Theo đó, các đối tượng đủ điều kiện sẽ được giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2021. Vậy những đối tượng được hưởng chính sách này là ai? Cách xác định như thế nào? Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin đến bạn đọc trong bài viết sau.

Giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2021

Giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2021

Những đối tượng được hưởng chính sách giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2021

Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định 92/2021/NĐ-CP, việc áp dụng giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm 2021 áp dụng cho các đối tượng sau đây:

Cụ thể, quy định này áp dụng đối với các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có thu nhập chịu thuế, được gọi chung là doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15. Các doanh nghiệp này bao gồm:

a) Các tổ chức doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Các tổ chức hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã.

c) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

d) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.

ĐIều kiện để được hưởng chính sách giảm 30% thuế TNDN phải nộp

Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 1 của Nghị định 92/2021/NĐ-CP:

Các điều kiện để được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 là như sau:

  • Doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm, có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không vượt quá 200 tỷ đồng
  • Doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.

Tuy nhiên, tiêu chí doanh thu giảm trong kỳ tính thuế năm 2021 so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 không áp dụng cho các trường hợp các doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.

Trong các trường hợp cụ thể:

  • Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên năm dương lịch, tuy nhiên, nếu doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được xác định theo năm tài chính theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các hướng dẫn thi hành liên quan.
  • Doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ và các thu nhập từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Điều này bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, và các khoản phụ trội theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các khoản giảm trừ doanh thu, thu nhập từ hoạt động tài chính và các thu nhập khác sẽ không được tính vào trong doanh thu này.
  • Trong trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và hoạt động trong kỳ tính thuế không đủ 12 tháng, doanh thu của kỳ tính thuế đó sẽ được xác định bằng cách chia doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế, sau đó nhân với 12 tháng. Trong trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc chuyển đổi loại hình, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong một tháng, thời gian hoạt động sẽ được tính là 12 tháng.
  • Nếu kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập là năm 2020 hoặc kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản là năm 2022 và thời gian hoạt động ngắn hơn 03 tháng, doanh thu và số thuế được giảm chỉ áp dụng đối với 12 tháng của kỳ tính thuế năm 2021.
  • Nếu doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh, doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ bao gồm cả doanh thu từ đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh, như thể hiện trong báo cáo tài chính tổng hợp của năm.

Xác định số thuế TNDN được giảm

Theo quy định tại Khoản 3 của Điều 1 của Nghị định 92/2021/NĐ-CP, cách xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm như sau: Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm cho kỳ tính thuế năm 2021 sẽ được tính dựa trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản thu nhập được quy định tại Khoản 3 của Điều 18 trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm sẽ được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế năm 2021, sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan.

Điều này đồng nghĩa với việc số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm sẽ được tính dựa trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã áp dụng các ưu đãi và trừ đi số thuế đã nộp hoặc được miễn giảm theo quy định hiện hành.

Kê khai giảm thuế TNDN theo Nghị định 92 năm 2021

Dựa trên quy định của Nghị định 92/2021/NĐ-CP, các quy trình và tiến trình xác định và xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm được mô tả như sau:

  1. Xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế hàng quý:Cơ sở doanh nghiệp tự xác định số thuế được giảm dựa trên việc so sánh doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 và dự kiến doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021. Sau đó, số thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể được giảm được kê khai bằng cách sử dụng mẫu tờ khai được cung cấp trong Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính. Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm sẽ được đánh giá và xác định theo Phụ lục II, được đính kèm theo Nghị định này.
  2. Xử lý số thuế nộp thiếu hoặc nộp thừa hàng quý:Trong quá trình thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2021, doanh nghiệp sẽ phải xử lý các trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp thiếu hoặc nộp thừa so với số thuế phải nộp theo quyết toán năm thực hiện theo quy định của luật thuế.
  3. Kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm:Cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra, thanh tra, và kiểm toán thuế để đảm bảo rằng doanh nghiệp chỉ được giảm thuế nếu đáp ứng các điều kiện quy định trong Nghị định này. Nếu phát hiện rằng doanh nghiệp không đủ điều kiện để được giảm thuế theo quy định hoặc số thuế phải nộp của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế năm 2021 lớn hơn số thuế đã kê khai, doanh nghiệp sẽ phải nộp đủ số tiền thuế thiếu cùng với tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và xử lý vi phạm hành chính.
  4. Xử lý điều chỉnh khi doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ thuế:Nếu doanh nghiệp cần khai bổ sung hồ sơ thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2021 hoặc theo quyết định, kết luận, thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền, điều chỉnh và giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định của Nghị định này.

Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về Giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2021.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ lãi trái phiếu

Ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp

Thông tư 78/2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488