Tính thuế TNCN đối với người nước ngoài phân theo 2 trường hợp: cá nhân cư trú và không cư trú. Do vậy, nếu kế toán xác định không đúng đối tượng thì sẽ dẫn đến tính sai tiền thuế và quyết toán thuế cũng bị sai theo. Trong bài viết này, Luật Đại Nam sẽ hướng dẫn quý độc giả cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài một cách chi tiết nhất. Cùng theo dõi nhé!
Nội Dung Chính
Người nước ngoài là cá nhân cư trú
Khi nào người nước ngoài là cá nhân cư trú?
Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở theo đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn
Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Như vậy, căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng với điều điều kiện không có người phụ thuộc.
Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 15,4 triệu đồng/tháng.
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài cư trú
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cư trú:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất |
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế được tính như sau:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
+ Các khoản giảm trừ gồm: (1) giảm trừ gia cảnh; (2) giảm trừ đối với các khoản đống bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện; (3) giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học;
+ Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Tổng thu nhập | – | Các khoản được miễn thuế |
+ Các khoản được miễn thuế xem chi tiết tại đây: Các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân
– Thuế suất thuế TNCN:
Các bạn dựa vào thu nhập tính thuế để xác định mức thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần dưới đây:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
Người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Thế nào là cá nhân không cư trú?
Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.
Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế?
Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế).
Nói cách khác, chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế; trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Đối với cá nhân không cư trú – người nước ngoài, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
- Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân sẽ căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập của cá nhân;
- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả và nhận thu nhập;
- Phương pháp thực hiện khấu trừ thuế: tính thuế theo thuế suất toàn phần.
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
- Trường hợp cá nhân không cư trú có phát sinh thu nhập trong & ngoài nước Việt Nam, nhưng không tách được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Việc xác định tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ được tính theo 1 trong 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1; Cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm – tính theo quy định của Bộ Luật lao động Việt Nam
Trường hợp 2: Cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (thu nhập trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
Nghị định hướng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp