Mọi cá nhân thuộc trường hợp pháp luật quy định thì đều phải tiến hành nộp thuế thu nhập cá nhân cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên có thể việc nộp thuế sẽ không phải trường hợp nào cũng trực tiếp do cá nhân đi nộp mà được hoàn thành thông qua phương pháp khấu trừ thuế. Vậy thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì? Mới nhất 2023 Và do chủ thể nào tiến hành thực hiện? Để giải đáp các thắc mắc này, hãy cùng Luật Đại Nam đi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là hoạt động do các cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ thanh toán lương, thu nhập cho người lao động tiến, hành thực hiện việc trừ tiền thuế thu nhập cá nhân tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thanh toán cho họ.
Các trường hợp phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN
Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân TNCN được thực hiện trên nhiều loại thu nhập khác nhau bao gồm các trường hợp được liệt kê dưới đây:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
- Trường hợp cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam: Từ trên 183 ngày trong năm tính thuế (khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần); dưới 183 ngày (khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến toàn phần)
- Tổ chức/cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác. (Khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
Trường hợp NLĐ chỉ có 01 thu nhập thuộc diện phải khấu trừ mức 10% nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (dưới 11 triệu đồng) thì NLĐ làm cam kết theo mẫu của CQT và gửi cho đơn vị chi trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho đơn vị thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Tính trừ số thuế cần phải nộp trước khi thực hiện trả thu nhập cho người lao động là nội dung của việc khấu trừ thuế. Khấu trừ thuế đối với các loại thu nhập sẽ có sự khác nhau như sau:
- Khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công về bản chất là tạm nộp (thực hiện khấu trừ theo tháng hay quý), nên hết năm sẽ tiến hành quyết toán số thuế đã nộp để xem bạn đã nộp thừa hay thiếu và có quyền yêu cầu được hoàn thuế.
- Một số trường hợp có thu nhập sẽ phải thực hiện khấu trừ và đóng thuế vào ngân sách nhà nước ngay lúc nhận thu nhập như thu nhập đến từ việc trúng thưởng.
Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
– Với các loại thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hợp đồng thì việc khấu trừ thuế TNCN sẽ trực tiếp do cá nhân hoặc tổ chức sử dụng lao động tiến hành khấu trừ vào tiền lương của người lao động trước khi thanh toán.
Việc khấu trừ này sẽ được căn cứ vào thu nhập trên thực tế và biểu thuế lũy tiến từng phần, có yếu tố như giảm trừ gia cảnh.
– Đối với trường hợp thu nhập của người lao động nhưng không ký kết hợp đồng lao động thì cá nhân hoặc tổ chức sử dụng lao động sẽ tiến hành khấu trừ thuế là 10% vào số tiền trả cho người lao động.
– Đối với các khoản thu nhập từ giải thưởng, chuyển nhượng…và các nguồn thu nhập khác mà quy định phải khấu trừ thuế thì chủ thể có nghĩa vụ thanh toán sẽ khấu trừ thuế vào khoản thu nhập đó trước khi thanh toán cho cá nhân.
Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quản lý trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng, có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.
Các trường hợp không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có tổng mức thu nhập hàng tháng từ 2.000.000 đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế 10% trên thu nhập.
Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức khấu trừ 10% nêu trên, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó sẽ làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN (theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) và gửi tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Khấu trừ thuế TNCN cho người phụ thuộc
Các khoản giảm trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ hoạt động kinh doanh bao gồm: giảm trừ đóng bảo hiểm; giảm trừ gia cảnh; quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp nhân đạo, từ thiện, khuyến học theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Với trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh và từ tiền lương hoặc tiền công. Mức giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể như sau:
– Đối với người chịu thuế là 9 triệu đồng/tháng, tương đương 108 triệu đồng/năm.
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng, tương đương 43.2 triệu đồng/năm.
Người chịu thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người chịu thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
Khi người chịu thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan quản lý thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ trong năm kể từ khi thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp người chịu thuế chưa thực hiện tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì sẽ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc bắt đầu từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người chịu thuế thực hiện quyết toán thuế, đồng thời có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mỗi người phụ thuộc sẽ chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần vào một người chịu thuế trong năm tính thuế. Trong trường hợp nhiều người chịu thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người chịu thuế sẽ tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ vào một người nộp thuế.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
Khi nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp