Thị trường bất động sản hiện nay vô cùng sôi động đặc biệt ở các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… nên kéo theo các vấn đề cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất, miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất, thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng đất … được rất nhiều người quan tâm. Trong bài viết này Luật Đại Nam xin chia sẻ đến quý độc giả các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất. Cùng theo dõi nhé!
Nội Dung Chính
Quy định về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên bán sẽ nhận được một khoản tiền theo giá thỏa thuận giữa hai bên. Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, khi cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất cho người khác (không thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Quy định này được hướng dẫn chi tiết bởi thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi thông tư 92/2015/TT-BTC.
Các bên có quyền thỏa thuận bên nào chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản và ghi nhận vào trong nội dung hợp đồng mua bán nhà đất. Cơ quan đăng ký đất đai sẽ kiểm tra chủ thể khai thuế TNCN có phù hợp với các thỏa thuận để chấp nhận hoặc yêu cầu người nộp hồ sơ sửa đổi hồ sơ sang tên sổ đỏ.
Trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng đất
Theo điểm a và b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 02 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà, đất:
- Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Ví dụ: giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
- Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất. Trong trường hợp này muốn được miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở
- Điều kiện 2: Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu 06 tháng
- Điều kiện 3. Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở
Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng đất được xác định như sau:
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
Cách xác định thuế TNCN chuyển nhượng đất
Dựa trên cơ sở nội dung thuộc Điều 17 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối với từng trường hợp có thu nhập từ việc bán đất, chuyển nhượng tài sản bất động sản sẽ có cách tính khác nhau.
Xác định thuế TNCN khi bán đất (không bao gồm các loại tài sản khác)
Nếu giá bán đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn so với giá bán được quy định và ban hành bởi UBND tỉnh sẽ xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá bán thỏa thuận của hai bên
Trong trường hợp mức giá bán đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản không được ghi rõ hoặc có giá thấp hơn so với giá bán được quy định bởi UBND quy định thì thuế TNCN được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x (Diện tích x Giá 1m2 theo bảng giá đất)
Xác định thuế TNCN khi bán nhà đất
Nếu giá bán nhà, đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất cao hơn so với giá bán được quy định và ban hành bởi UBND tỉnh thì số thuế TNCN cần phải đóng được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá bán thỏa thuận của hai bên
Trong trường hợp mức giá bán nhà, đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản không được ghi rõ hoặc có giá thấp hơn so với giá bán được quy định bởi UBND quy định thì số thuế được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá bán được quy định bởi UBND tỉnh hiện hành
Xác định thuế TNCN khi cho thuê nhà, đất
Đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản bất động sản cho thuê lại thì số thuế TNCN được xác định theo công thức dưới đây:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng/giá cho thuê lại
Trong đó:
Mức giá chuyển nhượng quyền cho thuê và sử dụng đất, thuê mặt nước (tài sản nằm trên nước) là giá được ghi nhận trên hợp đồng thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp giá được ghi trong hợp đồng thấp hơn giá cho thuê, chuyển nhượng quyền thuê do UBND tỉnh quy định thì cần phải xem xét và chỉnh sửa theo bảng giá cho thuê hoặc chuyển nhượng của UBND tỉnh.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân 2023