Tính thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu

by Nam Trần

Hàng năm các cá nhân có khoản thu nhập từ tiền lương và tiền công trong ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ phải thực hiện quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế theo quy định. Với mỗi mức lương khác nhau sẽ áp dụng mức thuế suất thuế TNCN khác nhau. Vậy đối với cá nhân có thu nhập trên 9 triệu thì sẽ phải đóng thuế TNCN là bao nhiêu? Cách tính thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu trong bài viết sau.

Tính thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu

Tính thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu

Mức lương bao nhiêu thì phải đóng thuế TNCN?

Thuế thu nhập cá nhân là số tiền phải trích nộp từ một phần thu nhập bao gồm lương và các nguồn thu khác của cá nhân, sau khi đã được giảm trừ, và đóng góp vào ngân sách quốc gia thông qua cơ quan thuế. Hiện tại, thuế TNCN không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.

Nếu cá nhân có người phụ thuộc thì sẽ được hưởng chính sách giảm trừ mức thuế theo quy định.

Căn cứ theo Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 về Biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, mức lương đóng thuế TNCN sẽ áp dụng theo biểu thuế dưới đây:

Tính thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu

Đồng thời, theo Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, có hiệu lực từ ngày 1/7/2013, mức giảm trừ gia cảnh đã được áp dụng. Mức giảm trừ gia cảnh cho năm 2023 được quy định cụ thể theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi và bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

  1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
  2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, theo quy định về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, cá nhân không có người phụ thuộc sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt quá mức giảm trừ gia cảnh. Mức giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế cá nhân cư trú là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm, và không áp dụng các khoản giảm trừ khác như đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện, nhân đạo, và các khoản giảm trừ khác.

Căn cứ vào những điều trên, chỉ những cá nhân có tổng thu nhập trong một năm vượt qua mức giảm trừ gia cảnh mới phải nộp thuế TNCN. Ngược lại, nếu thu nhập hàng năm của họ thấp hơn mức giảm trừ gia cảnh, thì họ không phải đóng thuế.

Đối tượng áp dụng tính thuế TNCN từ tiền công

Dựa vào Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi vào năm 2012, quy định về đối tượng nộp thuế bao gồm hai nhóm đối tượng sau đây:

Cá nhân cư trú: Đây là cá nhân có nơi ở hoặc nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên và có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi đều được tính là 1 ngày. Đối với cá nhân cư trú, có hai trường hợp áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân:

a. Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.

b. Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

Cá nhân không cư trú: Đây là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú, thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Phương pháp tính thuế TNCN

Trước khi tính thuế TNCN, người nộp thuế cần xác định được là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú bởi cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng đối 2 đối tượng này là khác nhau. Cụ thể như sau:

Đối với cá nhân cư trú

Trong trường hợp một cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương và tiền công, việc tính thuế thu nhập cá nhân sẽ tuân theo các công thức sau:

(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.

(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.

Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế.

Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương và tiền công bao gồm:

  • Khoản tiền lương làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính.
  • Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức số (3).

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ.

Các khoản giảm trừ bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế, là 132 triệu đồng/năm (tương đương 11 triệu đồng/tháng).
  • Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

Bước 5: Tính thuế thu nhập cá nhân cần nộp áp dụng công thức số (2).

Để tính thuế suất người tính thuế áp dụng bảng biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007 theo bảng sau:

Tính thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu

Tính thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu

Bước 6: Áp dụng công thức (1) khi bạn đã biết được thu nhập tính thuế và thuế suất bạn sẽ tính ra được thuế thu nhập cá nhân cần nộp.

Trong trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, thì theo quy định của Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân này phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Khấu trừ này được thực hiện ngay trước khi trả tiền cho cá nhân đó.

Công thức tính thuế TNCN phải nộp trong trường hợp này là:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

Như vậy, thuế TNCN sẽ được tính dựa trên tổng thu nhập trước khi trả tiền, và mức thuế này là 10% của tổng thu nhập đó.

Đối với cá nhân không cư trú

Các cá nhân không cư trú, theo quy định, sẽ không được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh. Thay vào đó, thuế thu nhập cá nhân của họ sẽ được tính với mức thuế suất là 20% trên tổng thu nhập chịu thuế. Các khoản thuế giảm trừ liên quan đến các mục đích xã hội như đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp khuyến học, nhân đạo và làm từ thiện sẽ không áp dụng cho cá nhân không cư trú.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong trường hợp này là:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân không cư trú thu được trong kỳ tính thuế, và nó sẽ được xác định tương tự như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.

Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về nội dung Tinh thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thông tư 79/2022 về thuế thu nhập cá nhân

Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN của cá nhân thu nhập trên 80 triệu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488