Ngày 30/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Trong nghị định số 91/2022 đã có một số sửa đổi, bổ sung một số chi tiết về thuế thu nhập cá nhân. Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu những thay đổi trong Nghị định 91/2022 về thuế thu nhập cá nhân ở bài viết này.
Nội Dung Chính
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế bắt buộc mà cá nhân phải nộp cho ngân sách nhà nước dựa trên thu nhập của họ, được quy định theo các điều luật và quy định thuế liên quan. Thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập cá nhân, bao gồm tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, tiền lãi, tiền cổ tức, và các nguồn thu nhập khác theo quy định của pháp luật thuế. Các quy định và hướng dẫn cụ thể về cách tính và nộp thuế TNCN thường được quy định trong Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổng cộng thuế TNCN mà cá nhân phải nộp được tính dựa trên mức thuế suất áp dụng trên thu nhập của họ và có thể được điều chỉnh bằng các khoản giảm trừ và miễn thuế được quy định trong pháp luật thuế. Các cá nhân cần tự tính toán thuế TNCN của mình và nộp đúng số tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo các quy định của cơ quan thuế.
Tóm lại, thuế TNCN là khoản thuế mà cá nhân phải nộp dựa trên thu nhập cá nhân của họ, và cách tính và nộp thuế này được quy định bởi pháp luật thuế TNCN và văn bản hướng dẫn thi hành liên quan.
Đối tượng phải nộp thuế TNCN
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm:
- Cá nhân có thu nhập tính thuế theo quy định: Điều này áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau như tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, tiền lãi, tiền cổ tức, tiền thưởng, và các khoản thu nhập khác được quy định trong pháp luật thuế TNCN. Các cá nhân không có người phụ thuộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo vượt quá mức quy định, tức là trên 11 triệu đồng/tháng.
- Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh: Đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, nếu họ có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch vượt qua mức 100 triệu đồng, thì họ cũng phải nộp thuế TNCN theo quy định. Thuế này sẽ được tính dựa trên lợi nhuận hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh của họ sau khi trừ các khoản chi phí, khấu trừ, và giảm trừ theo quy định.
Nghị định 91/2022 về thuế TNCN
Về nội dung người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020 quy định:
“Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.”
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022 về thuế TNCN sửa đổi, bổ sung như sau:
“Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:
“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
Về quy định chuyển tiếp
Điều 43 Nghị định 126/2020 quy định:
“1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.”
Khoản 8 Điều 1 Nghị định 91/2022 về thuế TNCN sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 43 như sau:
“4. Quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 trở về trước và chưa được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư, tổ chức phát hành chứng khoán khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về Nghị định 91/2022 về thuế thu nhập cá nhân.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng
• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân
• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu
• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm
Nghị quyết 954 về thuế thu nhập cá nhân
Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân
Tính thuế thu nhập cá nhân trên 9 triệu
Thông tư 79/2022 về thuế thu nhập cá nhân