Xác nhận thuế thu nhập cá nhân

by Ngọc Ánh

Hiện nay, việc xác nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công hay các khoản tiền khác giúp thẩm định năng lực tài chính của cá nhân trong nhiều trường hợp khác nhau. Vậy xác nhận thuế thu nhập cá nhân là gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc quyết toán thuế TNCN. Mời các bạn cùng Luật Đại Nam tìm hiểu bài viết dưới đây.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
  • Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Xác nhận thuế thu nhập cá nhân

Xác nhận thuế thu nhập cá nhân

Giấy xác nhận thu nhập là gì?

Giấy xác nhận TNCN hay còn được gọi là giấy xác nhận lương, giấy xác nhận công việc  được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như xin visa, vay vốn ngân hàng, mở thẻ tín dụng, quyết toán thuế TNCN…

Để được cấp giấy xác nhận thu nhập hoặc thư xác nhận TNCN, cá nhân cần làm đơn xin xác nhận thu nhập gửi đến đơn vị/cơ quan/tổ chức xác nhận thu nhập (nơi làm việc, công tác).

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.

Bởi nếu không thực hiện nghĩa vụ này, cá nhân sẽ gặp phải những rắc rối như sau:

– Đối với cá nhân phải nộp thêm thuế mà không thực hiện kê khai quyết toán đúng thời hạn, nếu cơ quan thuế phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính.

Ai phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN:

(1) Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công: Thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.

(2) Ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.

Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế TNCN nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.

(3) Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm các đối tượng:

– Có số thuế phải nộp thuê/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ trường hợp: Số thuế phải nộp thuê sau khi quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng trở xuống; thuế phải nộp nhỏ hơn thuế đã tạp nập và không yêu cầu hòn thuế, bù trừ vào kỳ tiếp theo…

– Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên) và từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

– Người nước ngoài hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam quyết toán thuế trước khi xuất cảnh…

Lưu ý

Có 05 đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN gồm:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập.

– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

– Số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Vừa có thu nhập từ lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên; có thu nhập vãng lai tại nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng/năm, đã được khấu trừ 10%, không có nhu cầu quyết toán thuế.

– Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng.

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Theo điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư 92/2015/TT-BTC thì chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

Riêng với các trường hợp sau đây thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân được áp dụng như sau:

1/ Đối với cá nhân thường trú hoặc tạm trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà có mặt tại Việt Nam trong năm dương lịch dưới 183 ngày, nhưng lại trên 183 ngày khi tính trong 12 tháng liên tục thì thời hạn quyết toán:

Năm thứ nhất: từ khi tính đủ 12 tháng liên tục chậm nhất là ngày thứ 90.

Năm thứ 2: chậm nhất là ngày thứ 90  kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

2/ Đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài chấm dứt hợp đồng làm việc tại Việt Nam ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác trước khi xuất cảnh thì thời hạn chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày người đó xuất cảnh.

Mẫu giấy xác nhận thu nhập để quyết toán thuế TNCN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——–o0o——–

GIẤY XÁC NHẬN THU NHẬP CÁ NHÂN

Họ và tên:…..

Địa chỉ:….

Số CMND:…

Hiện đang làm việc tại:……

Địa chỉ công ty:…..

Điện thoại:…

Bộ phận:…….. Chức vụ:……

Hợp đồng lao động   : o Thời vụ      o Thời hạn 1 năm  o Thời hạn 2 năm

                                    o Thời hạn 3 năm         o Không xác định thời hạn o Khác……

Thời hạn hiệu lực: Từ 20/09/…….

Ngày vào làm việc: 20/09/……

Mức lương chính: …… VNĐ/ tháng             Trước thuế o  Sau thuế o

Thu nhập khác: ……. VNĐ/ tháng

Diễn giải nguồn thu nhập khác: Hưởng theo doanh thu của doanh nghiệp và thưởng.

….., ngày……tháng…..năm……..

(ký và ghi rõ họ tên)

Xác nhận của công ty

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” xác nhận thuế thu nhập cá nhân“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
  • Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân vãng lai

Xử phạt không nộp thuế thu nhập cá nhân

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488