Thuế thu nhập cá nhân tính ra sao

by Lê Nga

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu được tính dựa trên thu nhập của cá nhân, bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, từ trúng thưởng, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ thù lao sáng chế, định giá quyền sử dụng đất,…

thuế thu nhập cá nhân tính ra sao

thuế thu nhập cá nhân tính ra sao

Cách tính thuế TNCN được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và được áp dụng cho các cá nhân có thu nhập chịu thuế.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Mặc dù thuế TNCN là một loại thuế rất phổ biến và có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh loại thuế này. Tuy nhiên, các văn bản này không giải thích thế nào là thuế TNCN.

Căn cứ theo Luật Quản lý thuế 2019 và căn cứ tính thuế có thể hiểu thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc đối với cá nhân khi có thu nhập tính thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN.

Có 2 phương pháp tính thuế TNCN:

  • Phương pháp tính thuế theo tháng: Áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, từ trúng thưởng, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ thù lao sáng chế, định giá quyền sử dụng đất,… phát sinh trong tháng và có tổng thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở lên (sau khi đã trừ các khoản giảm trừ).

  • Phương pháp tính thuế theo quý: Áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, từ trúng thưởng, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ thù lao sáng chế, định giá quyền sử dụng đất,… phát sinh trong quý và có tổng thu nhập từ 33 triệu đồng/quý trở lên (sau khi đã trừ các khoản giảm trừ).

Cách tính thuế TNCN theo tháng:

Thuế TNCN theo tháng được tính theo công thức sau:

Thuế TNCN = Tổng thu nhập tính thuế – Tổng các khoản giảm trừ

Trong đó:

  • Tổng thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế từ tất cả các nguồn thu nhập, sau khi đã trừ các khoản được miễn thuế.
  • Tổng các khoản giảm trừ bao gồm:
    • Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng
    • Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng
    • Giảm trừ đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
    • Giảm trừ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện

Cách tính từng khoản giảm trừ:

  • Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế:

Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng. Nếu người nộp thuế là người không có người phụ thuộc thì được giảm trừ 11 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 132 triệu đồng/năm.

  • Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc:

Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Người phụ thuộc là những người sau: * Con chưa thành niên, kể cả con nuôi hợp pháp * Vợ hoặc chồng * Cha đẻ, mẹ đẻ * Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng * Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị khuyết tật, người già yếu, người không có khả năng lao động

  • Giảm trừ đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:

Giảm trừ đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là 10,5% tổng thu nhập tính thuế.

  • Giảm trừ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện:

Giảm trừ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện là 10% tổng thu nhập tính thuế.

Ví dụ tính thuế TNCN theo tháng:

Anh A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 7/2023 là 120 triệu đồng. Anh A có 2 người con chưa thành niên. Anh A tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mức đóng hàng tháng là 8 triệu đồng. Anh A tham gia đóng quỹ hưu trí tự nguyện với mức đóng hàng tháng là 2 triệu đồng.

Tổng thu nhập tính thuế của anh A là 120 triệu đồng.

Tổng các khoản giảm trừ của anh A là:

  • Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân: 11 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 132 triệu đồng
  • Giảm trừ gia cảnh đối với 2 người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng x 2 người x 12 tháng = 105,6 triệu đồng
  • Giảm trừ đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 10,5% x 120 triệu đồng = 12,6 triệu đồng
  • Giảm trừ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện: 10% x 120 triệu đồng = 12 triệu đồng

Số thuế thu nhập cá nhân anh A phải nộp là:

120 triệu đồng – (132 triệu đồng + 105,6 triệu đồng + 12,6 triệu đồng + 12 triệu đồng) = 0

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
  • Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Thuế thu nhập cá nhân tính ra sao“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về  đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488