Thuế thu nhập doanh nghiệp từ cổ tức

thuế thu nhập doanh nghiệp từ cổ tức

by Vũ Tuấn Anh

Thế nào là thu nhập từ cổ tức, có tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ cổ tức không hay thu nhập cổ tức có ảnh hưởng gì tới thu nhập cá nhân hay không? Cùng Luật Đại Na tìm hiểu ngay tại bài viết dưới đây.

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ cổ tức

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ cổ tức

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào khoản thu nhập doanh nghiệp phải chịu thuế. Thuế TNDN bao gồm các khoản thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các loại thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Thuế TNDN được tính trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, giúp nhà nước có nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y tế, giao thông, bảo vệ môi trường…

Thuế TNDN là công cụ để điều chỉnh sự phân bổ hiệu quả của các nguồn lực trong nền kinh tế, thúc đẩy hoặc ngăn chặn sự phát triển của một số ngành hàng hoặc một số loại hàng hoá. Đây cũng là công cụ để điều chỉnh, phân phối lại thu nhập xã hội, giúp giảm bớt khoảng cách giàu nghèo bằng cách áp dụng các loại thuế có tính chất tiến (thu nhập cao đóng góp tỷ lệ cao hơn) hoặc các loại miễn giảm thuế cho các đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn.

Thu nhập từ cổ tức là gì?

Thu nhập từ cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được chia cho những người là cổ đông và thu nhập này sẽ được trả bằng tiền hoặc cổ phiếu. Cổ tức được coi là một phương thức để thực hiện phân phối, khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận thì một phần lợi nhuận sẽ được thực hiện tái đầu tư vào các hoạt động kinh doanh và một phần lợi nhuận sẽ được trả cổ tức.

Có tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ cổ tức không?

Căn cứ tại khoản 6, Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định về khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì những thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn hay mua cổ phần liên doanh, liên kết kinh tế với những doanh nghiệp trong nước sau khi bên nhận góp vốn hoặc cổ phiếu, liên doanh… và gồm cả những bên góp vốn nhận phát hành cổ phiếu hay bên liên doanh sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Do đó đối với thu nhập từ cổ tức thì việc góp vốn với doanh nghiệp trong nước, trong trường hợp người nhận góp vốn đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cổ tức này thì bên nhận cổ tức sẽ không thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thu nhập này.

Thuế thu nhập cá nhân có tác động thế nào đối với cổ tức của mỗi cổ đông

Doanh nghiệp có nhiều hình thức trả cổ tức, cụ thể như trả bằng tiền mặt, cổ phiếu hay có thể vừa trả bằng tiền mặt và cả cổ phiếu. Căn cứ theo quy định hiện hành thì cổ tức nhận được phải bằng cổ phiếu và quy định đổi ra tiền dựa trên giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm mà cổ đông đó chi trả.

Theo đó, những công ty cổ phần sẽ cần xem lại vấn đề về lợi ích của việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu. Và với giả định này thì việc cổ đông giữ lại cổ phiếu thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu khiến cho lợi ích của cổ đông bị giảm vì phải thực hiện nộp thuế cao gấp 5 lần so với việc trả cổ phiếu bằng tiền mặt.

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập cổ tức không?

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản thu nhập từ đầu tư sẽ được quy định là khoản thu nhập của cá nhân nhận được đó là: tiền lãi nhận từ những hoạt động cho vay theo hợp đồng thỏa thuận (trừ một số trường hợp) và cổ tức mà cá nhân nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. Theo quy định đó, thì thu nhập từ cổ tức sẽ phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính thuế thu nhập cổ tức mới nhất

Để tính thuế thu nhập từ cổ tức, anh chị có thể thực hiện tính theo công thức dưới đây:

 Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là khoản thu nhập chịu thuế mà cá nhân hưởng tại Điểm b Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC;

– Thuế suất với thu nhập từ đầu tư vốn là 5%;

Thời điểm tính thuế

– Thời điểm tính thuế TNCN đầu tư vốn được xác định là thời điểm là thời điểm doanh nghiệp thực hiện trả thu nhập cho người đóng thuế. Nhưng sẽ có một số thời điểm tính thuế TNCN đầu tư vốn đặc biệt như:

+ Thời điểm tính thuế  TNCN được xác định là thời điểm thực nhận thu nhập đối với những thu nhập tư giá trị phần vốn được góp tăng thêm khi doanh nghiệp giải thể hay chuyển đổi kinh doanh hoặc là rút vốn.

+ Thời điểm tính thuế TNCN được xác định là thời điểm khi cá nhân thực hiện chuyển nhượng hay rút vốn đối với những thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn;

+ Thời điểm tính thuế TNCN được xác định là thời điểm cá nhân thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu đối với những thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu;

+ Thời điểm tính thuế TNCN được xác định là thời điểm cá nhân nhận thu nhập đối với những cá nhân nhận thu nhập từ đầu tư vốn nước ngoài;

Trên đây là một số điều cần biết về số thuế thu nhập doanh nghiệp là gì, để được hỗ trợ đầy đủ và nhiệt tình nhất hãy liên hệ Hotline Luật Đại Nam.   

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488                                                               

– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488                                                                           

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

  1. Các dịch vụ kế toán thuế phổ biến cho các doanh nghiệp
  2. Kế toán thuế trọn gói cho công ty xây dựng
  3. Dịch vụ kế toán thuế doanh nghiệp trọn gói
  4. Các thủ tục thuế cho công ty mới thành lập

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488