Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế là việc cơ quan có thẩm quyền không áp dụng các chế tài xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Nội Dung Chính
Vi phạm hành chính về thuế là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trong đó, các khoản thu khác gồm:
– Tiền sử dụng đất;
– Tiền thuê đất, thuê mặt nước;
– Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
– Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
– Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Căn cứ không xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:
- Hành vi vi phạm hành chính đã hết thời hiệu xử phạt.
- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khắc phục hậu quả.
- Người vi phạm hành chính đã khai báo, tự nguyện nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Người vi phạm hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng chưa được thi hành và đã được người vi phạm hành chính nộp đủ số tiền phạt.
- Người vi phạm hành chính đã được miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp.
- Người vi phạm hành chính đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa được thi hành và đã được cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định miễn, giảm, xóa nợ tiền phạt.
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong các trường hợp sau:
- Không có hành vi vi phạm hành chính về thuế.
- Hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được xử lý bằng biện pháp khác.
- Hành vi vi phạm hành chính về thuế đã hết thời hiệu xử phạt.
- Hành vi vi phạm hành chính về thuế được miễn xử phạt.
Không có hành vi vi phạm hành chính về thuế
Người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp không có hành vi vi phạm hành chính về thuế. Hành vi vi phạm hành chính về thuế được xác định căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế.
Hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được xử lý bằng biện pháp khác
Người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được xử lý bằng biện pháp khác. Biện pháp xử lý khác được quy định tại Điều 20 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, bao gồm:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính.
- Buộc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
- Buộc hủy bỏ hồ sơ hoàn thuế.
- Buộc điều chỉnh hồ sơ khai thuế.
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác.
Hành vi vi phạm hành chính về thuế đã hết thời hiệu xử phạt
Người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế đã hết thời hiệu xử phạt. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- 3 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế.
- 1 năm, kể từ ngày có kết luận của cơ quan thanh tra thuế về hành vi vi phạm hành chính về thuế.
- 6 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình của người nộp thuế.
Hành vi vi phạm hành chính về thuế được miễn xử phạt
Người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế được miễn xử phạt. Hành vi vi phạm hành chính về thuế được miễn xử phạt được quy định tại Điều 23 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, bao gồm:
- Hành vi vi phạm hành chính về thuế do người nộp thuế thực hiện do bị ép buộc, đe dọa hoặc cưỡng bức.
- Hành vi vi phạm hành chính về thuế do người nộp thuế thực hiện do có sự cố khách quan mà người nộp thuế đã chủ động khắc phục.
- Hành vi vi phạm hành chính về thuế do người nộp thuế thực hiện do thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hành vi vi phạm hành chính về thuế do người nộp thuế thực hiện do thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thuế có sai sót.
- Hành vi vi phạm hành chính về thuế do người nộp thuế thực hiện do thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế có hiệu lực trước thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền không xử phạt vi phạm hành chính về thuế
được quy định tại Điều 29 Luật Xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:
- Ra quyết định không xử phạt vi phạm hành chính.
- Thông báo cho người vi phạm hành chính về việc không xử phạt vi phạm hành chính.
Thẩm quyền ra quyết định không xử phạt vi phạm hành chính về thuế
được quy định tại Điều 30 Luật Xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:
- Cơ quan đã lập biên bản vi phạm hành chính ra quyết định không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của mình.
- Cơ quan cấp trên của cơ quan đã lập biên bản vi phạm hành chính ra quyết định không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp dưới.
- Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của mình.
Người nộp thuế có thể khiếu nại quyết định không xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Ví dụ:
Công ty A nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp chậm 30 ngày so với thời hạn quy định. Tuy nhiên, Công ty A đã tự nguyện nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty A.
Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế là một trong những biện pháp nhằm khuyến khích người nộp thuế chấp hành pháp luật về thuế. Việc không xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ giúp người nộp thuế không phải chịu các chi phí liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Ngoài các trường hợp nêu trên, người nộp thuế còn không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
Giảm thuế thu nhập cá nhân ở nhật