Có hiệu lực từ ngày 15/12, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.. Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về Nghị định 129 ở bài viết dưới đây:
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP đã có nhiều điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế. Giải quyết những tồn tại, hạn chế bất cập của các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế hiện hành.
Nội Dung Chính
Thay đổi nhiều mức phạt vi phạm hành chính về thuế
Điểm đáng chú ý của Nghị định 129/2013/NĐ-CP là phân biệt mức phạt tiền giữa tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế và hành vi trốn thuế. Mức phạt tiền đối với người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chứ.
Áp dụng thống nhất một mức phạt tiền 20% đối với cá nhân, tổ chức. Có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
Mức phạt tối đa của khung phạt tiền gấp 10 lần mức phạt tối thiểu thì tại Nghị định số 129/2013/NĐ-CP. Khoảng cách chênh lệch giữa mức tối đa và mức tối thiểu của khung phạt tiền chỉ còn 2,5 lần.
Đối với hành vi chậm nộp tiền thuế không xử phạt hành chính mà chuyển sang áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo tỷ lệ là 0,05% hoặc 0,07% 1 ngày trên số tiền chậm nộp thuế.
Điềm mới đáng lưu ý nữa là quy định về thời hạn truy thu. Theo đó, người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn, tăng số tiền thuế được miễn giảm. Hành vi trốn thuế thì thời hạn truy thu các khoản thuế bị truy thu, truy hoàn, trốn thuế, tiền chậm nộp thuế hoàn là 10 năm. Trừ các trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế và trốn thuế thì thời hạn truy thu thuế không khống chế. Trước đây không khống chế thời hạn truy thu.
Về hình thức xử phạt, hình thức phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP cũng đã bỏ quy định về hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Trường hợp khai sai người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Nghị định cũng không quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường, bởi việc xử phạt vi phạm hành vi này theo quy định riêng của Chính phủ.
Cũng theo Nghị định này, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế mà số tiền phạt từ 3 triệu đồng trở lên trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo.
Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh.
Phân biệt thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân và tổ chức
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, phân biệt thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân và tổ chức theo nguyên tắc thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức, khống chế thẩm quyền xử phạt theo số tiền tuyệt đối.
Công chức thuế có quyền xử phạt phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1 triệu đồng đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế.
Đối trưởng Đội thuế có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 5 triệu đồng đối với vi phạm thủ tục thuế;
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50 triệu đồng. Cục trưởng Cục Thuế có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 140 triệu đồng. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền phạt cảnh cá. Phạt tiền đến 200 triệu đồng đối với vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12 Nghị định . Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Đối với cá nhân các mức phạt nêu trên giảm bằng ½.
Linh hoạt áp dụng biện pháp cưỡng chế
Biện pháp cưỡng chế thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng là biện pháp cưỡng chế thứ ba áp dụng sau biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
Biện pháp cưỡng chế thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng được áp dụng để thay thế cho biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hoá đơn trước đây.
Bỏ biện pháp cưỡng chế tịch thu tang vật. Phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Và trong thời gian được nộp dần tiền nợ thuế, tiền phạt thì chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì tùy tình hình để linh hoạt áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Nghị định cũng quy định, trong trường hợp cần thiết phải phong toả tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế phải ghi rõ phong toả một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Điều 27.
Về định giá tài sản kê biên theo Điều 43. Nếu tài sản kê biên có giá trị dưới 1 triệu đồng nếu các bên không có thoả thuận thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
Tài sản kê biên trị giá từ 1 triệu đồng trở lên thuộc loại khó định giá. Người có ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng định giá.
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP được ban hành nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, thống nhất, công bằng trong áp dụng pháp luật. Nghị định cũng góp phần tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hành chính thuế. Nhằm chống thất thu, giảm nợ thuế, thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Thông tin yêu cầu dịch vụ của Luật Đại Nam
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn cung cấp dịch vụ hãy liên hệ cho chúng tôi theo các thông tin sau:
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489/0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm