Trì hoãn nộp thuế thu nhập là vi phạm gì

by Lê Nga

Trì hoãn nộp thuế thu nhập là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Trì hoãn nộp thuế thu nhập là vi phạm gì

Trì hoãn nộp thuế thu nhập là vi phạm gì

Khái niệm vi phạm pháp luật thuế

Vi phạm pháp luật về thuế luôn phản ánh mức độ lỗi (cố ý hay vô ý) của người thực hiện. Lỗi của người thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế thể hiện ở chỗ chủ thể của hành vi hoàn toàn có khả năng trốn tránh hành vi phạm tội nhưng không trốn tránh hoặc cố ý thực hiện hành vi phạm tội do có động cơ, mục đích cụ thể.

Các lợi ích này có thể chỉ là lợi ích riêng của tổ chức, cá nhân hoặc lợi ích chung của toàn xã hội. Tùy theo mức độ vi phạm pháp luật thuế đối với đối tượng (đối tượng) lãi mà ta có thể xác định được mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và từ đó có thể xác định được mức độ cũng như loại hành vi vi phạm pháp luật thuế. các hình phạt tương ứng sẽ được áp dụng cho hành vi đó. Ví dụ, đối với hành vi trốn thuế, tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi (thường được xác định bằng số tiền thuế đã trốn) mà hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của BLHS Việt Nam.

Theo pháp luật hiện hành, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế bao gồm các dạng cơ bản sau đây

(Xem: Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định về xử líphạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế):

– Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng kí thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng kí thuế so với thời hạn quy định (Điều 5);

– Hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế (Điều 6);

– Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (Điều 7);

– Hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin lỉên quan đến xác định nghĩa vụ thuế (Điều 8);

– Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (Điều 9);

– Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn (Điều 10);

– Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Điều 11).
Ngoài ra, trường hợp tổ chức tín dụng không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp của người nộp thuế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế cũng bị xử phạt vi phạm hành chính (Điều 12); hoặc tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế cũng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế (Điều 13).

Cụ thể, mức phạt chậm nộp thuế thu nhập được quy định tại Điều 55 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, như sau:

  • Mức phạt chậm nộp tiền thuế:

    • 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, nhưng không quá 10% đối với cá nhân, hộ gia đình;
    • 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, nhưng không quá 20% đối với tổ chức.
  • Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế:

    • Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp;
    • Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp;
    • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 60 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp.

Ngoài ra, người nộp thuế còn bị buộc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế cần nộp hồ sơ khai thuế và tiền thuế đúng thời hạn quy định. Trường hợp có khó khăn trong việc nộp thuế, người nộp thuế có thể đề nghị gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
  • Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Thông tin yêu cầu dịch vụ của Luật Đại Nam

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn cung cấp dịch vụ hãy liên hệ cho chúng tôi theo các thông tin sau:

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489/0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

  1. Các dịch vụ kế toán thuế phổ biến cho các doanh nghiệp
  2. Kế toán thuế trọn gói cho công ty xây dựng
  3. Dịch vụ kế toán thuế doanh nghiệp trọn gói

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488