Gạo là một mặt hàng vô cùng phổ biến ở nước ta. Vậy quy định về Thuế GTGT mặt hàng gạo như thế nào? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Thuế suất giá trị gia tăng là gì?
Thuế suất thuế giá trị gia tăng là mức thuế phải nộp trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 có quy định 03 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng được áp dụng hiện nay. huế suất 0%; thuế suất 5% và thuế suất 10%.
Nội Dung Chính
Đối tượng không phải chịu thuế GTGT?
Theo quy định tại Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về các đối tượng không phải chịu thuế:
– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi và vật liệu di truyền; Dịch vụ tưới, tiêu; cày bừa đất, nạo vét kinh,…. dịch vụ thu hoặc sản phẩm nông nghiệp.
– Các sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,…
– Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê cũng là đối tượng không chịu thuế;
– Khi chuyển quyền sở dụng đất cũng không chịu thuế;
– Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm; Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phát sinh bao gồm cả hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phát sinh khác theo quy định của pháp luật;
– Dịch vụ y tế, dịch vụ thú ý bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi. Ngoài ra dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,….
– Dịch vụ sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội;
– Dịch vụ dạy học, nghề theo quy định; Dịch vụ phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Việc xuất bản, nhập khẩu báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, ….
Và những hàng hóa dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
Điều 5: Đối tượng không chịu thuế
1.Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào” …
Thuế GTGT mặt hàng gạo
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng có quy định về đối tượng không phải chịu thuế trong đó có: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Doanh nghiệp hay hợp tác mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Và thuế suất 5% áp dụng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến trừ các sản phẩm được pháp luật quy định khác.
Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Thông tin yêu cầu dịch vụ của Luật Đại Nam
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn cung cấp dịch vụ hãy liên hệ cho chúng tôi theo các thông tin sau:
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489/0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm