Xuất phát từ nhu cầu thực phẩm sạch ngày càng mạnh mẽ của người tiêu dùng, việc kinh doanh nông nghiệp, nông sản đang được phát triển theo. Mặt khác, Nông sản là mặt hàng cốt yếu tại Việt Nam và chính phủ có những quy định riêng đối với mặt hàng nông sản khi tính thuế. Trong bài viết dưới đây, Luật Đại Nam chia sẻ chi tiết về các quy định về thuế GTGT sản phẩm nông nghiệp.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Nội Dung Chính
1.Khái niệm
1.1. Thuế GTGT là gì
Thuế VAT là viết tắt của thuế giá trị gia tăng ( thuế GTGT), đây là loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
1.2.Hàng nông sản là gì
Hàng nông sản có thể hiểu là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp (nghề làm muối) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra.
Ví dụ: lúa gạo, ngô, khoai, hồ tiêu, thịt và trứng gia cầm, sản phẩm trồng trọt bao gồm cả sản phẩm rừng trồng…
>>> Tìm hiểu thêm: Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
2.Quy định về thuế GTGT hàng nông sản
2.1.Hàng nông sản thuộc đối tượng không chịu thuế VAT
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế VAT như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.”
Như vậy, hàng nông sản là đối tượng không phải nộp thuế VAT. Theo đó, các sản phẩm nông sản như lúa, ngô khoai, rau củ, cá, gà… không đánh thuế GTGT khi qua sơ chế thông thường.
2.2.Trường hợp áp dụng thuế VAT hàng nông sản
Hàng nông sản tuy không thuộc đối tượng phải chịu thuế VAT, tuy nhiên sẽ phải tính thuế VAT nếu sản phẩm nông sản trong khâu kinh doanh thương mại. Cụ thể:
(1) Trường hợp thuế VAT hàng nông sản là 0% (không phải nộp thuế VAT)
Căn cứ Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (thuế VAT bằng 0%).
Lưu ý:
- Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
- Trường hợp sản phẩm nông sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
(2) Trường hợp thuế VAT hàng nông sản là 5%
Căn cứ theo Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC thuế VAT hàng nông sản là 5% trong trường hợp sau:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Khoản 5, Điều 5 ,Thông tư này.
- Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì.
(3) Áp dụng mức thuế VAT 10%
Có thể thấy hàng nông sản sau khi qua sơ chế bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại có thể sẽ phải nộp thuế VAT ở mức 5%.
Tại Điều 11,Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”
Theo quy định này thì nông sản không thuộc loại hàng hóa áp dụng thuế VAT mức 10%. Các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh lưu ý khi tính thuế và kê khai thuế phải nộp.
Thuế VAT hàng nông sản được quy định đặc biệt so với các loại hàng hóa dịch vụ khác, do đó cần lưu ý để có thể hạch toán chính xác. Trong trường hợp chưa rõ về mức thuế áp dụng với hàng nông sản có thể trực tiếp liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn.
>>Xem thêm:
- Phạt xuất hóa đơn sai thời điểm
- Quy định hoàn thuế GTGT
- Quy định giảm thuế gtgt 2023
- Miễn giảm thuế hộ kinh doanh 2023
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế GTGT sản phẩm nông nghiệp. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Dịch vụ tư vấn thuế đối với thuế GTGT của Luật Đại Nam:
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế GTGT nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ hoàn thuế
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.