Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Vậy Thuế GTGT là thuế trực thu hay gián thu? Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu kĩ hơn qua bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật quản lý thuế 2019
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
- Nghị định 102/2021/NĐ-CP
Thuế GTGT là thuế trực thu hay gián thu?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.”
Thuế gián thu (Indirect tax) là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hoá.Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là các doanh nghiệp) để đánh vào người tiêu dùng.Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính phủ đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, có thể hiểu đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
Mặt khác, Thuế giá trị gia tăng là loại được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh. Vì thế, thuế GTGT là thuế gián thu.
>>>>Xem thêm: Thuế GTGT 8% áp dụng từ khi nào?
Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu
Tiêu chí | Thuế trực thu | Thuế gián thu |
Đối tượng chịu thuế | Người chịu thuế đồng thời là người nộp thuế. | Người chịu thuế không đồng thời là người nộp thuế |
Mức độ tác động của thuế | Ít tác động vào giá cả thị trường bởi vì loại thuế này đánh trực tiếp vào kết quả kinh doanh và phải dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. | Tác động trực tiếp đến giá cả thị trường thông qua giá bán hàng hóa, dịch vụ
|
Mức độ quản lý | Khó thu hơn bởi lẽ phải dựa vào kết quả kinh doanh;
Tuy nhiên kết quả kinh doanh của các tổ chức, cá nhân khó quản lý, kiểm soát được do nhiều doanh nghiệp tìm cách trốn thuế, thanh toán bằng tiền mặt nên rất khó thu. |
Dễ thu hơn vì được cấu thành giá bán hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng khó “nhận biết” được. |
Phương thức điều tiết | Điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng chịu thuế. | Điều tiết gián tiếp thông qua giá bán hàng hóa dịch vụ. |
Ưu điểm | Kiềm chế lạm phát, giảm bất bình đẳng và đảm bảo được công bằng giữa những người chịu thuế. | Dễ dàng hơn cho cơ quan thuế thu thuế và không thể trốn thuế. |
Hạn chế | Thuế trực thu là một loại thuế rất khó thu. Mặc dù chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp ngăn chặn các việc trốn thuế, nhưng thực tế vẫn có nhiều hành vi gian lận mà qua đó các cá nhân và doanh nghiệp có thể trốn tránh hoặc nộp thuế ít hơn mức mà họ cần đóng. | Thuế gián thu khó đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế vì mọi người dù có thu nhập thấp hay thu nhập cao đều phải nộp thuế gián thu với tỷ lệ như nhau. |
Ví dụ | – Thuế thu nhập cá nhân;
– Thuế thu nhập doanh nghiệp; – Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất); |
– Thuế tiêu thụ đặc biệt;
– Thuế giá trị gia tăng; – Thuế xuất nhập khẩu; – Thuế bảo vệ môi trường,… |
>>>Xem thêm:Thuế VAT dịch vụ ăn uống năm 2023
Đối tượng phải nộp thuế GTGT
Tại Điều 4 Luật giá trị gia tăng 2008 (được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP) quy định người nộp thuế như sau:
– Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
– Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
+ Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
+ Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
>>>Xem thêm:Thuế GTGT của hàng biếu tặng quy định thế nào?
DỊCH VỤ LUẬT ĐẠI NAM CUNG CẤP TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
- Tư vấn kế toán thuế
- Dịch vụ báo cáo thuế
- Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Dịch vụ làm sổ sách kế toán
- Quyết toán thuế cho doanh nghiệp
- Tư vấn pháp luật về thuế cho công ty có vốn nước ngoài
Mọi vướng mắc liên quan vui lòng Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế xử lý thế nào?
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế năm 2023
- Thuế GTGT ngành xây dựng