Đối tượng không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT được quy định như thế nào ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quản lý thuế 2019
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- Các văn bản pháp lý liên quan.
Thuế VAT (GTGT) là gì?
Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Xem thêm: Các mặt hàng hóa không được giảm thuế GTGT
Đối tượng không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT
Chỉ là luồng tiền từ bên này sang bên khác, không có hàng hóa, dịch vụ đối ứng nên không có tiêu dùng |
||
– Các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác(*) Riêng trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. | ||
– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm | ||
– Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng | ||
– Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan Nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện; thu thuế của hộ cá nhân; chi hộ trợ cấp; và các khoản thu hộ, chi hộ cơ quan Nhà nước khác | ||
Chỉ có tài sản luân chuyển, không có luồng tiền, nên bản chất không phải giao dịch bán hàng |
||
– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp (cần có kèm theo biên bản góp vốn, biên bản định giá tài sản của hội đồng giao nhận hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá, bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản) |
||
(*) Các trường hợp điều chuyển tài sản |
||
Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao: – Khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán: giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên cùng do cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT – Có Quyết định/Lệnh điều chuyển kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản |
||
Điều chuyển tài sản: – Giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp – Có Quyết định/Lệnh điều chuyển tài sản, bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản |
||
Do hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ, không phải nghiệp vụ mua bán |
||
– Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh – Hàng hóa dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh |
||
Do có sự luân chuyển hàng hóa nhưng chỉ là cho vay, mượn, hoàn trả, không phải nghiệp vụ mua bán |
||
– Xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp | ||
Do không đáp ứng điều kiện về đối tượng nộp thuế |
||
– Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản | ||
– Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư cho doanh nghiệp, hợp tác xã để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
(*) Trường hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì chuyển nhượng dự án vẫn phải kê khai tính nộp thuế GTGT |
||
– Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại – Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT |
||
Do tiêu dùng ngoài Việt Nam, không đáp ứng nguyên tắc điểm đến
– Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam Bao gồm các trường hợp: |
||
– Bưu chính viễn thông |
||
|
||
Do bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường |
||
Người bán là doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, người mua là doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại |
Đặc điểm của thuế GTGT
-
Thứ nhất, thuế GTGT là thuế gián thu
Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu.
-
Thứ hai, thuế giá trị gia tăng là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển từ sản xuất tới lưu thông, tiêu dùng. Ở từng giai đoạn, thuế chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của giai đoạn đó, không tính trùng phần GTGT đã tính thuế ở các giai đoạn luân chuyển trước.
Xét trên một hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, tổng số thuế GTGT thu được qua tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
-
Thứ ba, thuế giá trị gia tăng được đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến
Thuế GTGT được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, bất kể hàng hóa dịch vụ đó được tạo ra ở trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài.
-
Thứ tư, thuế giá trí gia tăng có phạm vi điều tiết rộng
Thuộc loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ nên thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng.
Xem thêm: Mẫu Hợp đồng gia công
Đối tượng nộp thuế
– Tổ chức kinh doanh bao gồm: các doanh nghiệp dưới mọi loại hình, thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh doanh của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các loại hình hợp tác xã;
– Cá nhân kinh doanh bao gồm: những người kinh doanh độc lập, hộ kinh doanh, các cá nhân hợp tác cùng sản xuất kinh doanh nhưng không thành lập pháp nhân.
Dịch vụ tư vấn kế toán thuế của Luật Đại Nam
- Tư vấn và hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán cho doanh nghiệp, tư vấn cách lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Tư vấn tổng thể các kiến thức sơ bộ cho doanh nghiệp liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân;
- Tư vấn hoạch định chiến lược tài chính, cân đối chi phí hợp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Đại diện cho doanh nghiệp làm việc và giải trình với cơ quan nhà nước.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đối tượng không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Mẫu Hợp đồng đặt cọc mua đất
- Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không ?
- Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý