Uỷ thác xuất khẩu là gì? Uỷ thác xuất khẩu có tính thuế GTGT không? Để giải đáp thắc mắc trên, quý độc giả tham khảo bài viết dưới đây của Luật Đại Nam để tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động uỷ thác này.
Nội Dung Chính
Xuất khẩu ủy thác là gì?
Trong kinh doanh có rất nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Có thể kể đến như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác và xuất khẩu hỗn hợp. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau (như không mở được tờ khai hải quan hoặc không có đủ năng lực sẵn có cho việc xuất khẩu trực tiếp), xuất khẩu ủy thác đang nổi lên như 1 phương thức không thể thiếu trong quan hệ giao thương ngày nay.
Tại Điều 16 và Điều 18, Chương 4 Nghị định số 187/2013 của Chính phủ có quy định như sau:
Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Vậy xuất khẩu ủy thác là: Khi một cá nhân, doanh nghiệp có hàng xuất khẩu nhưng vì một lý do nào đó, phải xuất khẩu thông qua một doanh nghiệp khác. Và doanh nghiệp xuất khẩu hộ chỉ hưởng phí hoa hồng khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.
Quy định về hoá đơn GTGT đối với uỷ thác xuất khẩu
Căn cứ vào Phụ lục IV, đính kèm Thông tư số 39/2014/TTBTC, hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu như sau:
“2.3. Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGThoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.”
Như vậy thì Cơ sở giao ủy thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT (để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng (hóa đơn giao cho bên nhận ủy thác xuất khẩu).
Thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
Kết luận ủy thác xuất khẩu có tính thuế GTGT?
– Trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung quy định bên nhận ủy thác phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất khẩu ủy thác mà chỉ phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.
– Khoản thu hộ bên nhận ủy thác xuất khẩu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
– Khoản chi hộ căn cứ vào hóa đơn đầu vào ghi tên của bên ủy thác hay bên nhận ủy thác để xác định xem bên nhận ủy thác có cần lập hóa đơn GTGT giao cho bên ủy thác không.
Thuế GTGT đối với hoa hồng của dịch vụ uỷ thác xuất khẩu
Dịch vụ uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được xác định trên giá dịch vụ uỷ thác xuất, nhập (hoa hồng uỷ thác) với thuế suất thuế GTGT 10%. Đối với dịch vụ uỷ thác xuất khẩu bên nhận uỷ thác phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác xuất khẩu đối với dịch vụ uỷ thác nhập khẩu, ngoài việc xuất hoá đơn GTGT cho hàng hoá nhập khẩu, bên nhận uỷ thác còn phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng dịch vụ uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị uỷ thác.
Giá tính thuế GTGT của dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là toàn bộ tiền hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có). Các chứng từ chi hộ nếu có hoá đơn thuế GTGT thì bên nhận uỷ thác được xác định là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp các chứng từ chi hộ có ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác chi hộ và chuyển chứng từ gốc cho bên uỷ thác thì không phải tính vào doanh thu hoa hồng của bên nhận uỷ thác.
Giá tính thuế đối với hoa hồng của dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là giá chưa có thuế GTGT. Trường hợp hợp đồng quy định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngược để xác định giá chưa có thuế theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT | = | Hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có)
1 + thuế suất (10%) |
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Uỷ thác xuất khẩu có tính thuế GTGT”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
DỊCH VỤ LUẬT ĐẠI NAM CUNG CẤP TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
- Tư vấn kế toán thuế
- Dịch vụ báo cáo thuế
- Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Dịch vụ làm sổ sách kế toán
- Quyết toán thuế cho doanh nghiệp
- Tư vấn pháp luật về thuế cho công ty có vốn nước ngoài
Mọi vướng mắc liên quan vui lòng Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Mẫu tờ khai thuế GTGT mới nhất
- Thuế gtgt hàng nhập khẩu
- Hướng dẫn nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu online