Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; Trường hợp khác do luật quy định … Hay những trường hợp hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường. Luật Đại Nam sẽ phân tích ở bài viết dưới đây
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Thương mại, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật nhà ở, Luật Đất đai,…
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường
Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
– Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
– Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
– Trường hợp khác do luật quy định.
Lưu ý: vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
(Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Các trường hợp hợp được hủy bỏ hợp đồng khác
– Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
+ Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý. Nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
+ Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên. Hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định. Mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ. Thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 nêu trên.
(Điều 424 Bộ luật Dân sự năm 2015)
– Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
(Điều 425 Bộ luật Dân sự năm 2015)
– Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả. Đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa. Thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351. Và Điều 363 Bộ luật Dân sự năm 2015
(Điều 426 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
Điều 427 Bộ luật dân sự 2015 . Quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng.
– Tại khoản 1, khi hợp đồng bị hủy bỏ, hợp đồng có thể không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Hợp đồng được coi là không có hiệu lực một phần. Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm. Thỏa thuận về bồi thường thiệt hại cũng như thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Quy định này cho thấy, chỉ cần một sự vi phạm xảy ra có thể dẫn đến nhiều hậu quả .Hợp đồng bị hủy bỏ, bên vi phạm bị phạt vi phạm, bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
– Hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy bỏ giống với hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, cụ thể: các bên chưa thực hiện hợp đồng thì các bên không được thực hiện hợp đồng. Nếu các bên đã thực hiện hợp đồng thì phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi các chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền tương đương với giá trị quy đổi từ vật.
Quy định về thời điểm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định tại đoạn 3 khoản 2 Điều 427 “Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
– Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì bên bị thiệt hại do bên kia vi phạm nghĩa vụ được bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp các bên giao kết hợp đồng mà khi thực hiện có liên quan đến quyền nhân thân như quyền đối với tính mạng, sức khỏe, quyền bí mật đời tư… Nếu hợp đồng bị hủy bỏ thì việc giải quyết hậu quả của hợp đồng sẽ áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự và các Luật liên quan có quy định.
– Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật dân sự 2015. Thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ. Và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ. Theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Theo quy định trên, nếu không thuộc các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng theo quy định từ Điều 423 đến Điều 426 Bộ luật này. Thì các bên không được hủy hợp đồng và phải thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận. Sự vi phạm nghĩa vụ nếu không thuộc các trường hợp loại trừ trách nhiệm sẽ khiến cho bên vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự.
Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
- Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
- Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
- Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
- Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
- Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Mẫu hợp đồng trích thưởng theo quy định mới nhất – Luật Đại Nam