Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên trong giao dịch nào đó. Hợp đồng có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Vậy với Hợp đồng miệng có giá trị pháp lý không? Luật Đại Nam sẽ giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng qua bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015).
Hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên với mục đích tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các bên trong mối quan hệ kinh doanh, tài chính của cá nhân. Hợp đồng này có tính pháp lý cao và được quy định cụ thể trong bộ luật dân sự của Việt Nam. Các yếu tố cần có trong một hợp đồng dân sự bao gồm.
– Sự đồng ý giữa các bên về các điều khoản của hợp đồng
– Mục đích của hợp đồng phải hợp tác pháp
– Các nghĩa vụ và quyền của các bên trong hợp đồng phải rõ ràng cụ thể
– Hợp đồng phải được lập thành văn bản và đầy đủ thông tin về các bên nội dung thời gian địa điểm thực hiện
– Các bên phải tuân thủ các quy định của Pháp luật hiện hành khi thực hiện hợp đồng việc lập hợp đồng dân sự là rất quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia nếu có tranh chấp xảy ra hợp đồng sẽ là căn cứ để giải quyết vấn đề theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam
>>>>Xem thêm: Công chứng hợp đồng thuê nhà cần giấy tờ gì ?
Hợp đồng miệng là gì?
Hợp đồng bằng lời nói hay hợp đồng miệng là hợp đồng được giao kết dưới hình thức ngôn ngữ nói. Các bên giao kết hợp đồng sẽ trao đổi các nội dung thỏa thuận với nhau bằng lời nói trực tiếp hoặc thông qua âm thanh trên điện thoại, điện đàm, thông điệp điện tử…để diễn đạt tư tưởng, mong muốn của mình trong việc xác lập giao kết hợp đồng.
Hợp đồng miệng có giá trị pháp lý không?
Tại Điều 119, Bộ luật Dân sự 2015, quy định về hình thức hợp đồng:
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó
Vậy trừ các trường hợp giao dịch dân sự bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản công chứng, chứng thực, đăng ký (hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất…) còn những loại hợp đồng khác thì hai bên có thể tự do lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp và tiện lợi nhất cho các bên.
Một số giao dịch dân sự không nhất thiết phải giao kết bằng văn bản, ví dụ như mua bán những vật phẩm nhỏ lẻ, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày tại chợ, thỏa thuận mua bán bằng miệng giữa người mua và người bán hàng. Việc lựa chọn hình thức hợp đồng thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi thì vẫn được coi là hợp đồng và vẫn có hiệu lực với các bên như hợp đồng thể hiện bằng văn bản.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói
Không có văn bản để ghi nội dung cụ thể về thời gian giao kết hợp đồng, do đó thời điểm giao kết trong các hợp đồng miệng được xác định là khi các bên đã hoàn thành việc thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
>>>>Xem thêm: Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Rủi ro từ hợp đồng miệng
– Nội dung giao dịch không đầy đủ và chi tiết
Đôi khi việc giao kết hợp đồng miệng được các bên thỏa thuận một cách nhanh chóng. Các bên chỉ thỏa thuận một số nội dung chính, mà các bên không lường trước được các tình huống phát sinh có thể xảy ra khi thực hiện hợp đồng, cũng như việc bồi thường nếu có tranh chấp hay thiệt hại xảy ra
– Khó xác định được nội dung hợp đồng cụ thể
Hợp đồng miệng chủ yếu dựa vào niềm tin, chữ tín với nhau, việc giao kết hợp đồng miệng thì thường chỉ có hai bên và ít khi có người làm chứng, nên khi phát sinh tranh chấp rất khó chứng minh nội dung đã giao dịch trước đó để yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Khi ra tòa các bên chỉ nói điều có lợi cho mình, nội dung cốt lõi là của hợp đồng này là lời nói mà mỗi bên nói mỗi kiều, ý kiến không trùng khớp với nhau nên Tòa cũng gặp nhiều khó khăn trong việc xác định đâu là nội dung chính xác của hợp đồng.
– Khi ra tòa không biết đưa ra chứng cứ là gì và chứng minh như thế nào
Tại Khoản 1, Điều 6, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Rắc rối chính là không có văn bản cụ thể nên các nội dung thỏa thuận không được ghi lại trong văn bản, việc giao tiền hoặc hàng hóa của các bên cũng chỉ thực hiện và không có giấy tờ gì lưu lại nên khi tòa án yêu cầu cung cấp chứng cứ, các đương sự cũng không có giấy tờ gì để cung cấp. Nếu muốn khởi kiện mà đương sự lại không đưa ra chứng cứ, chứng minh thì việc khởi kiện không thực hiện được.
Đồng thời thỏa thuận bằng lời nói nên giá trị chứng minh rất thấp, nếu khởi kiện ra tòa án, cũng sẽ rất khó chứng minh là đã có thỏa thuận đó cũng như các nội dung của thỏa thuận nếu người bán hàng phủ nhận
>>>>>Xem thêm: Mức bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Lưu ý khi giao kết hợp đồng miệng
Điều đầu tiên, nên hạn chế tới mức tối đa các hợp đồng miệng, nên sử dụng hợp đồng văn bản để bảo vệ được chính bản thân mình tốt hơn. Nhưng nếu bạn sử dụng hợp đồng miệng thì phải lưu ý một số nội dung sau đây:
– Nội dung của việc giao kết, thỏa thuận phải được đầy đủ
Tuy là giao kết hợp đồng miệng nhưng hai bên cũng nên rõ ràng với nhau về các trường hợp xảy ra, về mức bồi thường thiệt hại hay một số trường hợp có thể xảy ra khi thực hiện hợp đồng.
– Nên có ghi âm, quay phim và người làm chứng khi thỏa thuận nội dung hợp đồng miệng
Nếu việc thực hiện hợp đồng thuận lợi, hai bên hoàn thành hết các nghĩa vụ thì không có gì nhưng nếu có tranh chấp phát sinh thì các đoạn phim, đoạn ghi âm hay người làm chứng sẽ có tác dụng làm chứng cứ, chứng minh khi khởi kiện ra tòa đòi quyền lợi
– Giữ lại các hóa đơn hoặc các giấy tờ có liên quan đến giao dịch
Tương tự với việc ghi âm, ghi hình, các giấy tờ trong quá trình giao dịch như thư từ, email, biên bản giao nhận hàng, biên bản giao nhận tiền sẽ là chứng cứ khi thực hiện khởi kiện đòi quyền lợi. Khi giao nhận hàng hóa, phải có biên nhận giao nhận hàng, nên ghi cụ thế đó là loại hành hóa gì. Khi giao nhận tiền cũng vậy, phải ghi ra biên nhận đó là tiền gì, hàng gì.
Tại sao bạn nên lựa chọn Dịch vụ soạn thảo hợp đồng tại Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
- Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
- Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
- Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
- Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
- Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM: