Các loại nhà ở riêng lẻ hiện nay cụ thể là những loại nào? Kết cấu nhà ở riêng lẻ được quy định như thế nào ? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Đại Nam để có câu trả lời nhé !
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật xây dựng
Nhà ở riêng lẻ là gì ?
Nhà ở riêng lẻ là khái niệm hẹp hơn so với nhà ở. Nhà ở riêng lẻ khác biệt với nhà ở tập thể hoặc nhà ở chung cư. Theo pháp luật xây dựng 2020 hiện hành thì, nhà ở riêng lẻ là khái niệm để chỉ các công trình được xây dựng trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật. Hoặc theo một số các chuyên gia hướng dẫn thí điểm các công trình xây dựng và đánh giá thị trường bất động sản, thì nhà ở riêng lẻ là loại nhà ở không phải là căn hộ chung cư, được hình thành tại các khu phố hoặc các khu dân cư hiện hữu hoặc các khu đô thị mới và các dự án nhà ở khác.
Các loại nhà ở riêng lẻ
Nhà ở riêng lẻ là một khái niệm để chỉ các loại nhà ở được xây dựng trên một thửa đất tồn tại độc lập và riêng biệt thuộc quyền sở hữu hợp pháp của các chủ thể bao gồm các loại hình nhà ở riêng lẻ sau đây:
Thứ nhất, nhà biệt thự. Đây là một loại hình nhà ở riêng biệt đặt ở một vị trí độc lập có sân vườn cũng như hàng rào và lối chắn ra vào riêng đồng thôi công trình này cũng sẽ bao gồm số tầng chính không quá ba tuần và được xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng đô thị do cơ quan có thẩm quyền tiến hành phê duyệt và đồng ý.
Thứ hai, nhà ở độc lập. Đây là một loại hình nhà ở riêng lẻ hiện chiếm tỷ trọng đa số trong số các loại hình nhà ở riêng lẻ hiện diện tại nước ta, ví dụ như có thể kể đến loại hình nhà ở độc lập của các hộ gia đình hoặc loại hình nhà ở độc lập của các cá nhân xây dựng tại khu vực nông thôn hoặc đô thị.
Thứ ba, nhà ở riêng lẻ. Đây là một loại hình nhà ở được xây dựng trên một diện tích độc lập và riêng biệt thuộc quyền sở hữu hợp pháp của các chủ thể như cá nhân tổ chức hộ gia đình. Đồng thời thì đây là một loại hình nhà ở mặt có những đặc điểm khác biệt dùng để phân biệt với các loại hình như nhà chung cư hoặc nhà ở thương mại…
Thứ tư, nhà ở liền kề. Nhà ở liền kề là một loại hình nhà ở kế mặt đường phố ví dụ như tọa lạc và được xây dựng trên các trục đường chính các khu thương mại hoặc dịch vụ đã được quy hoạch dựa trên kế hoạch phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc được sử dụng làm văn phòng và nơi kinh doanh buôn bán… hoặc các mục đích khác ngoài mục đích để ở. Nhà ở liền kề có sân vườn, là loại nhà ở mà có vườn nằm ở phía trước hoặc phía sau căn nhà trong phạm vi diện tích thuộc quyền sử dụng của chủ sở hữu đồng thời thì có kích thước xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết trong từng địa phương khu vực đó.
>> Xem thêm: Những quy định về thu hồi đất đai năm 2023
Quy định kết cấu nhà ở riêng lẻ
Dựa trên tiêu chuẩn phân loại đó là chất lượng của kết cấu cũng như thời gian sử dụng thì nhà ở được phân thành nhà ở cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với nhà ở cấp 1: Đây là loại hình nhà ở có kết cấu chịu lực tốt, bằng bê tông và cốt thép hoặc các vật dụng kiên cố khác như xây gachh, loại hình nhà ở này có niên hạn sử dụng là 80 năm theo quy định của pháp luật. Nhà ở cấp 1 được thiết kế có bao che nhà và tường cách ngăn các phòng với nhau bằng bê tông cốt thép kiên cố, mái của nhà ở cấp 1 thì thiết kế bằng bê tông hoặc lợp ngói, có hệ thống tản nhiệt và các nhiệt tốt, vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt. Đồng thời, nhà sở cấp 1 có tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, đặc biệt là không hạn chế số tầng.
Thứ hai, đối với nhà ở cấp 2: Đây là loại hình nhà ở có kết cấu chịu lực tốt, bằng bê tông và cốt thép hoặc các vật dụng kiên cố khác như xây gạch, loại hình nhà ở này có niên hạn sử dụng là 70 năm theo quy định của pháp luật. Nhà ở cấp 2 được thiết kế có bao che nhà và tường cách ngăn các phòng với nhau bằng bê tông cốt thép kiên cố, mái của nhà ở cấp 1 thì thiết kế bằng bê tông hoặc lợp ngói bằng Fibroociment. Các vật liệu trong nhà ở cấp 2 thì khá hoàn thiện và tương đối tốt, số tầng không hạn chế và đặc biệt là tiện nghi sinh hoạt đầy đủ.
Thứ ba, đối với nhà ở cấp 3: Đây là loại hình nhà ở có kết cấu chịu lực tốt, bằng bê tông và cốt thép hoặc các vật dụng kiên cố khác như xây gạch, loại hình nhà ở này có niên hạn sử dụng là tên 40 năm theo quy định của pháp luật. Nhà ở cấp 3 được thiết kế có bao che nhà và tường cách ngăn các phòng với nhau bằng bê tông cốt thép kiên cố, mái của nhà ở cấp 1 thì thiết kế bằng bê tông hoặc lợp ngói bằng Fibroociment. Vật liệu xây dựng nhà ở cấp 3 thì khác phổ thông, tuy nhiên tiện nghi sinh hoạt vẫn đáp ứng được bình thường, nhà chỉ được cao tối đa là 2 tầng.
Thứ tư, đối với nhà ở cấp 4: Đây là loại hình nhà ở có kết cấu chịu lực bằng gạch hoặc gỗ, loại hình nhà ở này có niên hạn sử dụng là tên 30 năm theo quy định của pháp luật. Loại hình này có tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm), với mái ngói hoặc Fibroociment, vật liệu chất lượng thấp, và tiện nghi sinh hoạt khá thấp.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định kết cấu nhà ở riêng lẻ“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Hợp đồng thi công xây dựng nhà ở
Mẫu hợp đồng xây dựng nhà đơn giản
Xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở