Hiện nay, nhà chung cư đem lại nhiều tiện nghi cho người sử dụng, từ vị trí địa lý thuận tiện cho đến các cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cư dân đều được trang bị đầy đủ. Cũng giống như việc sinh sống tại nhà riêng, cá nhân, hộ gia đình khi sử dụng nhà chung cư sẽ phải nộp cho cơ quan khoản thuế phí nhất định. Dưới đây, Luật Đại Nam sẽ mang đến cho quý bạn đọc thông tin về Cách tính thuế đất nhà chung cư.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010
Nhà chung cư là gì?
Căn cứ tiểu mục 1.4.1 và tiểu mục 1.4.6 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD, nhà chung cư được định nghĩa như sau:
(1) Nhà chung cư:
“1.4.1 Nhà chung cư
Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
Ở nhà chung cư phải đóng thuế gì?
Khi sở hữu nhà chung cư, người dân phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, đất ở tại nông thôn, đô thị thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đồng thời, Điểm b Khoản 2 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 cũng quy định:
“Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng”.
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ.
Như vậy, ở nhà chung cư vẫn phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
>> Xem thêm: Tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng nhà ở riêng lẻ
Cách tính thuế đất nhà chung cư như thế nào?
Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh được xác định như sau:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %
Trong đó:
* Diện tích đất tính thuế:
Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:
a) Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Hệ số phân bổ được xác định như sau:
b1) Trường hợp không có tầng hầm:
Hệ số phân bổ = | Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư |
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng |
b2) Trường hợp có tầng hầm:
Hệ số phân bổ = | Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư | |
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất) | + | 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng |
b3) Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Hệ số phân bổ = | 0,5 x Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất |
Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất |
* Giá của 1m2 đất tính thuế:
- Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
- Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ.
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.
>>Xem thêm: Nhà ở riêng lẻ có cần PCCC không ?
* Thuế suất:
Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Diện tích đất tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
- Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
- Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
- Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
Như vậy, đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%. Theo đó tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với nhà chung cư sẽ được tính bằng công thức sau: Diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất x 0,03%.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cách tính thuế đất nhà chung cư”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
- Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh
- Quy chuẩn nhà ở riêng lẻ