“Công chức có được nhận tiền của dân không?” là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Trong một xã hội pháp quyền, mọi hành vi của công chức đều phải tuân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi có những trường hợp công chức nhận tiền của dân mà không tuân theo quy định, đây không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn làm mất niềm tin của người dân vào hệ thống chính trị.
Nội Dung Chính
Công chức có được quyền nhận tiền của dân không?
Theo khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình”.
Như vậy, công chức không được quyền nhận tiền của dân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
>> Xem thêm: Thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm kỷ luật trong quân đội
Hành vi nào được xem là công chức nhận tiền của dân
Những hành vi được xem là công chức nhận tiền của dân gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
Công chức nhận tiền của dân thì bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 92 Luật Phòng chống tham nhũng 2018: “Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, hành vi công chức nhận tiền của dân thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.
Hành vi đưa tiền cho công chức thì ai sẽ bị xử lý?
Người thực hiện hành vi đưa tiền cho công chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề trên. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Tiêu chuẩn của người đứng đầu tổ chức pháp chế từ ngày 02/7/2024
- Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua của tổ chức khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024
- Trẻ em dưới 14 tuổi không bắt buộc làm thẻ căn cước