Quy định đặt tên cho tác phẩm hiện nay như thế nào?

by Vũ Khánh Huyền

Đặt tên cho tác phẩm là một trong những quyền nhân thân của tác giả và được pháp luật bảo vệ. Để bảo vệ quyền lợi của mình, tác giả và các chủ thể có liên quan cần hiểu rõ quy định về đặt tên cho tác phẩm. Luật Đại Nam sẽ phân tích một số Quy định đặt tên cho tác phẩm hiện nay trong bài viết dưới đây.

Quy định đặt tên cho tác phẩm hiện nay như thế nào?

Quy định đặt tên cho tác phẩm hiện nay như thế nào?

Đặt tên cho tác phẩm là một trong những quyền nhân thân của tác giả theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung các năm  2009, 2019, 2022:

“Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này”;

Việc đặt tên cho tác phẩm là điều rất quan trọng với tác giả và chủ thể được chuyển giao quyền. Việc đặt tên sẽ giúp người khác nhận diện và ghi nhớ tác phẩm. Đây là bước giúp các chủ thể này truyền đạt thông điệp của tác phẩm, xác định thương hiệu của tác giả.

Theo quy định về sở hữu trí tuệ, không có yêu cầu bắt buộc trong việc đặt tên cho tác phẩm. Tuy nhiên, khi đặt tên cho tác phẩm, người đặt tên cần lưu ý việc đặt tên phải lưu ý không có nội dung trái đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, mê tín dị đoan…

>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay

Theo khoản 1 Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung các năm 2009, 2019, 2022:

“1. Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này”;

Như vậy, có hai chủ thể được đặt tên cho tác phẩm gồm tác giả tác phẩm; tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản và được tác giả chuyển nhượng quyền đặt tên tác phẩm.

Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP:

“Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Việc đặt tên cho tác phẩm không được vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan”.

Như vậy, quyền đặt tên cho tác phẩm không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Người dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác không được quyền đặt tên cho tác phẩm dịch. Quy định này giúp bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm gốc.

Theo khoản 3 Điều 7 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung các năm 2009, 2019, 2022, quyền sở hữu trí tuệ sẽ bị giới hạn trong trường hợp: “Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

Như vậy, khi thuộc trường hợp theo quy định trên, tác giả có thể bị hạn chế quyền đặt tên cho tác phẩm của mình.

Khoản 1 Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm như sau: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng”.

Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục theo quy định:

  • Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch;
  • Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm.

Như vậy, mức phạt cho hành vi xâm phạm quyền đặt tên tác phẩm là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488