Khi người sở hữu tài sản nhà đất thực hiện bán hoặc nhượng quyền sở hữu nhà, đất thì cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi bán đất. Vậy bên nào chịu thuế thu nhập cá nhân khi bán đất? Theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật Đại Nam để tìm ra câu trả lời chính xác nhất.
Nội Dung Chính
Các loại thuế cần phải nộp khi mua bán nhà đất
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế mà người có thu nhập (bên bán) phải trích nộp lại một phần từ nguồn thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân mà bạn phải nộp chính là khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu đất hoặc sử dụng nhà ở. Đối với cá nhân chỉ có 1 nhà ở thì khoản thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản này sẽ được miễn thuế.
Theo điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế 2%.
Giá chuyển nhượng để tính thuế chính là giá mà các bên mua bán đã thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng không ghi rõ giá trị chuyển nhượng hoặc giá bán thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do UBND quy định thì giá chuyển nhượng được lấy chính là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Lệ phí trước bạ
Trong danh mục bên bán nhà chịu thuế phí gì có thể bao gồm lệ phí trước bạ. Lệ phí này được nộp ngay khi bạn làm hồ sơ
Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc nhóm đối tượng chịu lệ phí trước bạ cần phải nộp lệ phí này khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền. Như thế có nghĩa là, khi chuyển nhượng đất người mua cần phải đi đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày và người mua phải nộp lệ phí trước bạ. Thế nhưng theo pháp luật thì người bán cũng có thể đưa tiền để người mua tự đi nộp khoản phí này.
Công thức tính mức nộp lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x diện tích x giá 1m2 theo bảng giá đất.
Trong đó:
Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ tính theo diện tích sàn nhà bao gồm cả công trình phụ thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân đó.
Giá 1m2 đất là giá thực tế xây dựng 1m2 sàn nhà của cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định.
Tỷ lệ % chất lượng do UBND cấp tỉnh quy định
Phí thẩm định hồ sơ
Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể:
- Phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với những ai đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc phải thẩm định lại theo quy định nhằm bù đắp lại các chi phí thẩm định để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất.
- Phí thẩm định hồ sơ chỉ áp dụng đối với các trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất.
- Mức thu phí này do HĐND từng tỉnh quy định.
Phí công chứng
- Phí công chứng được nộp ngay tại phòng công chứng. Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí, chế độ thu, nộp, quản lý phí công chứng, phí chứng thực, phí thẩm định,…:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, cho, tặng, chia, nhập, đổi… bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn với đất như nhà ở, công trình xây dựng: tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn với đất, giá trị nhà ở, công trình đã xây dựng trên đất.
Bên nào chịu thuế thu nhập cá nhân khi bán đất?
Tại Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014 thì quy định về các thu nhập chịu thuế
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản 5 điều 4 của Luật này:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; - d) Các Khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.”
Từ quy định này, thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất được pháp luật quy định là thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Đối tượng phải chịu thuế là cá nhân có thu nhập trên.
Như vậy, người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân là bên bán quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản. Và trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản. (điểm b, Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT- BTC)
Các trường hợp được miễn thuế TNCN khi bán đất
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì những trường hợp được miễn thuế TNCN khi có hoạt động bán đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản bao gồm:
- Chuyển nhượng tài sản giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,…
- Người chuyển nhượng đã có một tài sản là nhà hoặc đất thuộc lãnh thổ Việt Nam.
- Người được chuyển nhượng nhà, đất phải thuộc đối tượng cư trú theo quy định của pháp luật.
- Phải chuyển nhượng toàn bộ tài sản nhà, đất trong trường hợp chỉ có duy nhất một tài sản bất động sản.
- Tài sản được nhận theo dạng được thừa kế trong bản di chúc.
Lưu ý: Bản di chúc phải đáp ứng được quy định của pháp luật thì mới có giá trị pháp lý và những nội dung có trong bản di chúc mới có hiệu lực.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế thu nhập cá nhân khi bán đất ai chịu”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM