Các dự án không cần xin chủ trương đầu tư

Các dự án không cần xin chủ trương đầu tư

by Lê Vi

Luật Đầu tư 2020 đã chú trọng hơn các trường hợp, Trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, quy định rõ ràng những trường hợp nào phải xin chủ trương đầu tư, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư là ai và một số trường hợp cấp giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư không phải xin chủ trương. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Các dự án không cần xin chủ trương đầu tư

Các dự án không cần xin chủ trương đầu tư

Các dự án không cần xin chủ trương đầu tư

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đầu tư công 2019;
  • Luật Đầu tư năm 2020;
  • Luật doanh nghiệp năm 2020;
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 Quy định định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Luật Đầu tư 2020;

Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?

Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư (khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14).

Qua đây, có thể nhận thấy, chấp thuận chủ trương đầu tư là chấp thuận sơ bộ về ý định, phương hướng triển khai dự án đầu tư với các nội dung gồm:

  • Mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án;
  • Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư;
  • Cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án.

Việc chấp thuận đó phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tùy thuộc lĩnh vực, quy mô của dự án đầu tư mà mỗi loại dự án lại có cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau.

Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

Tại Điều 18 Luật Đầu tư công 2019 quy định về điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án như sau:

  • Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
  • Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
  • Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
  • Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
  • Đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư

  • Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
  • Nhiệm vụ quy hoạch;
  • Dự án đầu tư công khẩn cấp;
  • Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
  • Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư

Các dự án thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư

Theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư 2020 các dự án sau phải chấp thuận chủ trương đầu tư:

Dự án phải xin chủ trương đầu tư của Quốc hội

  • Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
  • Thứ nhất, Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường gồm:
  • Nhà máy điện hạt nhân;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên, rừng sản xuất từ 1000 ha trở lên;

Thứ hai, Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

Thứ ba, dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;

Thứ tư, dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định

Dự án phải xin chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

Thứ nhất, dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc trường hợp sau đây:

  • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay, đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay, nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế, nhà ga hàng hoá của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
  • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
  • Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
  • Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, casino, trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
  • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở ( để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị

Thứ hai, Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;

Thứ ba, dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;

Thứ tư, dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Dự án phải xin chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư với các dự án đầu tư sau:

Thứ nhất, dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu Hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai,

Thứ hai, dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất trên 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị, dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị, dự án đầu tư không phân biệt Quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển và nội đô lịch sử của đô thị loại đặc biệt;

Thứ ba, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn;

Thứ tư, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển, khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Các dự án không cần xin chủ trương đầu tư

Tại khoản 6 Điều 18 Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 quy định các dự án bao gồm:

dự án đầu tư công khẩn cấp

  • Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
  • Dự án thành phần thuộc dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 4 Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 quy định các khái niệm sau:

“Dự án đầu tư công” là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.

”Chương trình đầu tư công” Là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

“Chương trình tiêu quốc gia” là chương trình đầu tư công nhầm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.

Căn cứ quy định nêu trên, việc không phải quyết định chủ trương đầu tư. Chị áp dụng cho dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư vào dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

Các dự án thuộc chương trình đầu tư công khác ngoài chương trình mục tiêu quốc gia không thuộc đối tượng, và thực hiện các thủ tục lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 Và các nghị định hướng dẫn thi hành luật.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Các dự án không cần xin chủ trương đầu tư. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488