Các mức thuế thu nhập cá nhân

by Lê Nga

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế – Các khoản thu nhập không chịu thuế

Trong đó:

– Tổng thu nhập là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp; tiền thưởng, tiền hỗ trợ,….

Các bậc thuế TNCN

Theo quy định hiện hành, thuế TNCN được chia thành 7 bậc thuế, với mức thuế suất áp dụng như sau:

Bậc thuế Thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất
1 0 – 5 triệu 5%
2 5 triệu – 10 triệu 10%
3 10 triệu – 18 triệu 15%
4 18 triệu – 32 triệu 20%
5 32 triệu – 52 triệu 25%
6 52 triệu – 80 triệu 30%
7 Trên 80 triệu 35%

Ví dụ

Một người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công là 20 triệu đồng/tháng. Người này không có người phụ thuộc và đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.

Thu nhập chịu thuế = 20 triệu - 9 triệu - 3,6 triệu = 7,4 triệu

Thu nhập tính thuế = 7,4 triệu - 5 triệu = 2,4 triệu

Thuế TNCN phải nộp = 2,4 triệu x 10% = 240.000 đồng

Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2015, Thuế TNCN phải nộp của đối tượng này được tính bằng 10% trên tổng thu nhập:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Cá nhân không cư trú

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“1.Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

2.Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Như vậy, đối với cá nhân không cư trú, công thức tính thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN phải nộp = 20% * Thu nhập chịu thuế TNCN

Trong đó: Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN – Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.

Thời hạn nộp thuế TNCN

Thuế TNCN được nộp theo từng tháng hoặc theo từng quý. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thuế TNCN được khấu trừ trực tiếp tại nguồn. Cá nhân có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập khác.

Kê khai thuế TNCN

Cá nhân có nghĩa vụ kê khai thuế TNCN khi có thu nhập từ các nguồn khác nhau, bao gồm:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công
  • Thu nhập từ kinh doanh, đầu tư
  • Thu nhập từ trúng thưởng
  • Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
  • Thu nhập từ nhận quà tặng là cổ phiếu, trái phiếu
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Cá nhân có thể kê khai thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc kê khai trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Thuế TNCN là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam. Việc hiểu rõ các mức thuế TNCN sẽ giúp cá nhân có thể kê khai và nộp thuế một cách chính xác và kịp thời.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
  • Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Các mức thuế thu nhập cá nhân“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về  đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488