Việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thường được biết đến dưới cụm từ IPO (Initial Public Offering). Hoạt động này được thực hiện khi công ty cổ phần muốn tăng vốn, đặc biệt là một lượng tiền mặt lớn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, với những công ty có tình hình tài chính tốt thì việc phát hành cổ phiếu ra công chúng sẽ giúp giá thị trường của cổ phiếu tốt hơn, tạo tiền đề cho việc đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp. Vậy cách thức chào bán cổ phiếu chào bán lần đầu như thế nào? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết sau.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
Theo pháp luật chứng khoán Việt Nam, việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng được quy định tại Luật chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Nghị định 58/2012/NĐ-CP, Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP, Thông tư 162/2015/NĐ-CP hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu và một số văn bản liên quan.
Thế nào là chào bán cổ phiếu ra công chúng?
Chào bán cổ phiếu ra công chúng là một hình thức của chào bán chứng khoán ra công chúng, được Luật Chứng khoán 2019 quy định cụ thể tại Khoản 19 Điều 4, cụ thể, doanh nghiệp có thể chào bán cổ phiếu theo một trong các phương thức sau:
- Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng
- Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp
- Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng
- Về vốn điều lệ: Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Về tình hình kinh doanh: Năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Về phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán: đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Lưu ý: Khi công ty cổ phần chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ trở thành công ty đại chúng và trong vòng một năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, công ty phải đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
- Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
- Bản cáo bạch;
- Điều lệ của công ty;
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong vòng 01 năm;
- Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất;
- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu việc phát hành do tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện);
- Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
- Trường hợp việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là nhằm mục đích thực hiện dự án thì cần các hồ sơ liên quan đến việc thực hiện dự án như Giấy chứng nhận đầu tư, chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đầu tư…;
- Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu từ đợt chào bán;
- Tài liệu xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài (nếu pháp luật chuyên ngành có quy định) của ngành nghề mà công ty đang hoạt động như tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp chính tổ chức phát hành là công ty chứng khoán hoặc đợt phát hành do tổ chức bảo lãnh cam kết phát hành.
Hồ sơ sẽ được nộp tới Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ gửi yêu cầu bằng văn bản. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Nếu từ chối, Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nghĩa vụ công bố thông tin
Thông báo về việc chào bán: Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết có phạm vi phát hành toàn quốc trong ba số liên tiếp.
Thông báo về kết quả chào bán: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành phải thông báo cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ xác nhận kết quả chào bán bằng văn bản. Khi đó, tổ chức phát hành được giải tỏa số tiền thu được
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cách thức chào bán cổ phiếu chào bán lần đầu”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Xem thêm: Trọng tài nước ngoài giải quyết tranh chấp giao dịch chứng khoán trong nước
Dịch vụ tư vấn pháp luật về tranh chấp hợp đồng kinh tế của Luật Đại Nam
- Có đội ngũ chuyên gia với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp;
- Áp dụng phương pháp tư vấn, giải quyết tranh chấp thông minh, nhanh chóng và hiệu quả;
- Cung cấp các giải pháp và lời khuyên chuyên nghiệp trong việc tư vấn doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế;
- Tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp;
- Thành công trong nhiều vụ tranh chấp thương mại;
- Mức giá dịch vụ công khai và hợp lý.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
- Cách tra cứu doanh nghiệp giải thể
- Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
- Cách nhận thừa kế là cổ phiếu