Cách tính thuế sàn thương mại điện tử

by Vũ Khánh Huyền

Không chỉ các doanh nghiệp, hàng trăm ngàn cá nhân đang kinh doanh trên sàn thương mại điện tử có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp, kê khai thuế TNCN. Vậy cách tính thuế sàn thương mại điện tử như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây của Luật Đại Nam nhé!

Cách tính thuế sàn thương mại điện tử

Cách tính thuế sàn thương mại điện tử

Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý thuế 2019;
  • Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi 2013;
  • Luật Thuế Thu nhập Cá nhân sửa đổi 2012;
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019;
  • Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi 1 số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP
  • Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
  • Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
  • Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi thông tư 40/2021/TT-BTC;
  • Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày ngày 19 tháng 10 năm 2020.

Cá nhân kinh doanh trên Sàn Thương mại điện tử có phải nộp thuế không?

Các đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên các sàn TMĐT chủ yếu là các hộ kinh doanh (HKD), cá nhân kinh doanh (CNKD) thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với HKD, CNKD.

Ngoài việc nộp lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì pháp luật về thuế GTGT, TNCN và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2 và Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC; khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC có quy định:

Thuế GTGT, thuế TNCN áp dụng đối với HKD, CNKD là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề SXKD theo quy định của pháp luật, bao gồm cả hoạt động thương mại điện tử (trong đó gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử).

Cụ thể, Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

…….

………

7. Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng đại lý bán đúng giá đối với xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp;

8. Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Vậy, đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phân biệt hình thức sản xuất kinh doanh là trực tiếp hay trực tuyến.

Lưu ý:

Các hộ và các cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Cá nhân có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự cho chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh trên Sàn.

Đối với doanh nghiệp, hàng hóa dịch vụ bán ra trên sàn TMĐT cần được tập hợp kê khai đầy đủ, chính xác vào hoạt động bán hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp để xác định các nghĩa vụ thuế liên quan (GTGT, TNDN…) theo phương pháp tính thuế mà doanh nghiệp áp dụng.

>> Xem thêm: Bổ sung mã số thuế hộ kinh doanh chăn nuôi

Các khoản thuế phải nộp khi kinh doanh trên Sàn TMĐT 

Thuế GTGT

Theo Điều 3, 4 và 11 Luật thuế GTGT, việc nộp thuế GTGT thực hiện như sau:

  • Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
  • Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
  • Hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng mà cụ thể là: Số thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.

Thuế TNCN

Theo Điều 2, 3 và 10 Luật thuế TNCN, việc nộp thuế TNCN thực hiện như sau:

  • Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế.
  • Thu nhập chịu thuế bao gồm Thu nhập từ kinh doanh, trong đó có Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
  • Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Phương pháp tính: Doanh thu (X) tỷ lệ % (chi tiết theo Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC).

Hoạt động kinh doanh TMĐT phổ biến hiện nay là mua hàng về để bán trên sàn TMĐT thì đối với cá nhân việc tính thuế số phải nộp sẽ áp dụng tỷ lệ:

  • Tỷ lệ 1% tính thuế GTGT (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế GTGT, không tính nếu là hàng hóa không chịu thuế GTGT)
  • Tỷ lệ 0,5% tính thuế TNCN.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh là cơ sở sản xuất trực tiếp bán ra hàng hóa chịu thuế TTĐB, hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế TTĐB tùy thuộc từng loại HHDV (Ví dụ như sản xuất và bán hàng mã).

Xử phạt hành vi trốn thuế

Hành vi trốn thuế bao gồm

+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

+ Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.

(Căn cứ Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019).

Xử phạt hành vi trốn thuế

Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về thuế và hóa đơn (nêu cụ thể là Mục I, Chương II; bảng phía dưới hiện tóm tắt mức phạt đối với 1 số hành vi vi phạm chính:

STT Loại tiền phạt và mức phạt Hành vi
1 Phạt tiền từ 1-3 lần số thuế trốn Người nộp thuế chi tiết theo Điều 17 Nghị định 125/2020 NĐ-CP với các hành vi vi phạm được nói đến bên trên tùy theo các hình thức tăng nặng, giảm nhẹ cụ thể được ghi rõ trong Nghị định.
2 Tiền phạt hành chínhPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế
3 Tiền nộp chậm: 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Kết luận

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Cách tính thuế sàn thương mại điện tử. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488