Có 2 mã số thuế cá nhân phải làm sao?

by Nguyễn Thị Giang

Mỗi cá nhân được cấp 1 mã số thuế cá nhân và không thay đổi trong suốt cuộc đời, vậy có trường hợp một người có 2 mã số thuế cá nhân hay không? Trường hợp cá nhân có hai mã số thuế cá nhân phải xử lý như thế nào? Thủ tục đóng (hủy) mã số thuế cá nhân thứ hai ra sao? Qua bài viết dưới đây thì Luật Đại Nam sẽ giới thiệu đến bạn đọc Có 2 mã số thuế cá nhân phải làm sao?

Cơ sở pháp lý

  • Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014;
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ;
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

QUy định về cấp mã số thuế cá nhân

Nội dung được quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế cá nhân, cụ thể như sau:

1. Cấp mã số thuế

Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:…

 

b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

 

Như vậy chúng ta có thể hiểu mỗi công dân sẽ được cung cấp duy nhất 01 mã số thuế cá nhân phục vụ cho toàn bộ những nghĩa vụ liên quan đến thuế. Không được phép bỏ hoặc thay đổi mã số thuế cá nhân trong bất cứ hoàn cảnh nào. Mã số thuế cá nhân được cấp dùng để khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế cho những loại thuế cần phải nộp.

Cá nhân có hai mã số thuế cá nhân phải làm sao?

Tuy nhiên trên thực tế có trường hợp một cá nhân có hai mã số thuế. Nguyên nhân là bởi sử dụng hai số chứng minh nhân dân để đăng ký. Theo hướng dẫn tại Công văn số 896/TCT-KK ngày 8/3/2016 của Tổng cục Thuế:

  • Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới;
  • Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Do vậy, trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng hai thẻ chứng minh nhân dân để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Cá nhân trực tiếp liên hệ cơ quan thuế nơi đã cấp mã số thuế theo chứng minh nhân dân để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cấp sau theo đúng quy định.

Cá nhân có hai mã số thuế cá nhân phải làm sao?

Theo hướng dẫn tại Công văn số 896/TCT-KK ngày 8/3/2016 của Tổng cục Thuế:

  • Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới;
  • Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Do vậy, trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng hai thẻ chứng minh nhân dân để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Cá nhân trực tiếp liên hệ cơ quan thuế nơi đã cấp mã số thuế theo chứng minh nhân dân để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cấp sau theo đúng quy định.

Thủ tục hủy 1 mã số thuế cá nhân

Việc đóng (hủy) mã số thuế cá nhân thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm:

  • Mẫu 24/ĐK-TCT theo thông tư 105/2020/TT-BTC;
  • Bản sao y chứng minh nhân dân/căn cước công dân mới của cá nhân.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cá nhân liên hệ cơ quan thuế có mã số thuế cấp sau để thực hiện thủ tục thu hồi mã số thuế đồng thời gửi mẫu 08-MST tới cơ quan thuế cấp mã số thuế đầu tiên để cập nhật thông tin chứng minh nhân nhân dân/căn cước công dân mới.

Bước 3: Cơ quan xử lý hồ sơ và trả kết quả về cho cá nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Có 2 mã số thuế cá nhân phải làm sao? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Tỉnh Phú Yên

Dịch vụ cấp giấy phép con tại Huyện Phúc Thọ

Dịch vụ báo cáo thuế tại Tỉnh Hải Dương

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488