Điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân

by Nam Trần

Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định các nội dung về thuế TNCN. Trong đó, Điều 19 của bộ luật này có quy định về các khoản giảm trừ gia cảnh. Vậy giảm trừ gia cảnh là gì? Những nội dung về giảm trừ gia cảnh của Điều 19? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu trong bài viết sau.

Điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân

Điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân

Về pháp luật thuế

Khái niệm và phân loại

Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế. Các khoản thu về thuế bổ sung vào ngân sách sẽ được Nhà nước sử dụng để thực hiện các mục tiêu xã hội.

Mỗi đối tượng khác nhau sẽ phải chịu mức thuế khác nhau tùy thuộc vào quy định của Nhà nước. Những điều kiện áp dụng thuế suất, ưu đãi thuế cũng khác nhau. Trên cơ sở đó, thuế có thể được phân loại theo các tiêu chí sau:

Căn cứ vào mục đích điều tiết:

  • Thuế trực thu
  • Thuế gián thu

Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:

  • Các loại thuế được đánh thuế trên tài sản như thuế đất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT,…
  • Các loại thuế thu nhập: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân
  • Các loại thuế được đánh vào các hành vi sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên…

Đối tượng điều chỉnh

Dựa trên lĩnh vực hoạt động và nội dung hoạt động của các chủ thể, đối tượng điều chỉnh của pháp luật thuế bao gồm các nhóm quan hệ sau đây:

  1. Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý thuế.

Quản lý thuế là một phần quan trọng không thể thiếu của hoạt động của nhà nước. Hoạt động quản lý thuế bao gồm nhiều nội dung cụ thể, nhưng luôn liên quan đến sự tham gia của nhà nước, thông qua các cơ quan chức năng.

Hoạt động quản lý thuế của các cơ quan có thẩm quyền bao gồm nhiều hành vi cơ bản như:

  • Tuân thủ các quy định về thuế của các cơ quan có thẩm quyền, ngăn ngừa việc chiếm dụng và trốn thuế.
  • Xác định phạm vi người nộp thuế và nguyên tắc đánh thuế.
  • Xác định đối tượng tính thuế và cơ sở tính thuế.
  • Xác định cách thức tính thuế và quyết định việc miễn giảm thuế dựa trên quy định của pháp luật.
  • Thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thất thu thuế.
  • Thanh tra và kiểm tra quá trình thu, nộp thuế.
  1. Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Các tổ chức và cá nhân, trực tiếp hoặc gián tiếp, đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Để đảm bảo việc nộp thuế đúng hạn và đầy đủ, cũng như đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, pháp luật thuế điều chỉnh những loại hành vi cơ bản sau đây của những đối tượng này:

  • Kê khai và nộp thuế đúng hạn.
  • Tuân thủ trình tự nộp thuế, tức là tuân thủ một trật tự đã được quy định trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.
  • Tuân thủ chế độ báo cáo thuế và các vấn đề liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp với cơ quan có thẩm quyền.
  • Khi cần thiết, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại số thuế phải nộp.
  1. Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm và khiếu nại về thuế.
  • Hoạt động xử lý vi phạm về thuế liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật thuế, như nợ thuế, thất thuế, trốn thuế, chống thuế, nhưng chưa đến mức cấu thành tội phạm hình sự.
  • Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp quyết định này không đủ căn cứ, không công bằng, không tuân thủ quy định pháp luật…

Điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân

Điều 19. Giảm trừ gia cảnh

  1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được khấu trừ từ thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, và tiền công của cá nhân cư trú nộp thuế. Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần như sau:
  • Mức giảm trừ đối với cá nhân nộp thuế là 4 triệu đồng mỗi tháng (tương đương 48 triệu đồng mỗi năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng mỗi tháng.
  1. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc sẽ được thực hiện theo nguyên tắc rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần cho một cá nhân nộp thuế.
  2. Người phụ thuộc bao gồm những người mà cá nhân nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, gồm:
  • Con chưa đủ tuổi trưởng thành; con bị khuyết tật, không có khả năng làm việc;
  • Các cá nhân không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con đã đủ tuổi trưởng thành đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng làm việc; bố, mẹ đã qua tuổi lao động hoặc không có khả năng làm việc; những người khác không có nơi để nương tựa và cá nhân nộp thuế phải trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng họ.

Chính phủ quy định mức thu nhập và điều kiện để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về Điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thông tư 79/2022 về thuế thu nhập cá nhân

Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN của cá nhân thu nhập trên 80 triệu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488