Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị thu hồi khi nào?

by Vũ Khánh Huyền

Vấn đề pháp lý của một doanh nghiệp là một trong những điều mà các nhân, tổ chức quan tâm và có nhu cầu tìm hiểu rất cao. Đặc biệt, là đối với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như xin cấp giấy như thế nào? Trường hợp được cấp phép, trường hợp nào không phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc là những trường hợp nào sẽ bị thu hồi? Bài viết dươi đây của Luật Đại Nam sẽ giải đáp thắc mắc cho quý bạn đọc!

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị thu hồi khi nào?

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị thu hồi khi nào?

Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 47 và Khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư 2020 có trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cụ thể như sau:

– Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư

  • Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
  • Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
  • Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
  • Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
  • Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

– Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

– Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

– Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

– Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

– Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ bị thu hồi theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

>> Xem thêm: Bán hàng trên shopee có phải nộp thuế không?

Điều kiện thu hồi giấy chứng nhận đầu tư

Căn cứ Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp sau:

– Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

– Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

– Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

– Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

– Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

– Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

– Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

 Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

– Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

– Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.

– Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

– Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.

– Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.

Kết luận

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị thu hồi khi nào?. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Tiktok shop có yêu cầu mã số thuế không?

Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?

Kê khai nộp thuế bán hàng online

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488