Nội Dung Chính
Góp vốn bằng tài sản khi thành lập doanh nghiệp là gì?
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Các quy định về góp vốn bằng tài sản
1. Chuyển quyền sở hữu tài sản
Thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hay quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận ghi rõ:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú,
- Số chứng thực cá nhân hợp pháp
- Số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn;
- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
- Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ trong vốn điều lệ của công ty;
- Ngày giao nhận;
- Chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
2. Định giá tài sản góp vốn:
Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Thủ tục góp vốn bằng tài sản khi thành lập doanh nghiệp:
Bước 1: Tiến hành định giá tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn gồm đồng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, giá trị quyền sử dụng đất và một số tài sản khác định giá được bằng đồng tiền Việt Nam.
Ngoài ra việc góp vốn bằng tri thức hoặc góp vốn bằng thực hiện công việc và hoạt động trong doanh nghiệp cũng phải được phân chia và thỏa thuận rõ ràng.
Việc định giá tài sản được thể hiện dưới hai phương thức:
- Các thành viên, cổ đông sáng lập tham gia định giá
- Tổ chức định giá chuyên nghiệp tiến hành định giá
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ góp vốn bằng tài sản
Hồ sơ góp vốn gồm:
- Biên bản định giá tài sản
- Biên bản giao, nhân và điều chuyển tài sản
- Biên bản chứng nhận góp vốn
- Trong trường hợp tài sản đăng ký quyền sở hữu phải có hóa đơn giá trị gia tăng
- Hồ sơ tài liệu gốc về tài sản
Bước 3: Thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
- Thành viên góp vốn cần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu thì phải thực hiện giao nhận xác nhận bằng biên bản.
- Ngoài ra, tài sản được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải đồng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì sẽ được coi là thanh toán xong sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Tại sao bạn nên chọn dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Luật Đại Nam
Khi có nhu cầu về thành lập công ty thì Luật Đại Nam chính là sự lựa chọn tốt nhất cho bạn. Với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật doanh nghiệp với sự hỗ trợ từ những luật sư, chuyên viên thuế, kế toán có chứng chỉ hành nghề và kinh nghiệm chuyên sâu cùng kinh nghiệm lâu năm đã và đang hỗ trợ và đăng ký mở công ty, cho hàng ngàn doanh nhân trong những năm qua.
Bạn chỉ cần chuẩn bị đầy đủ thông tin cung cấp địa chỉ công ty, tên công ty, xác định các ngành nghề dự định kinh doanh, số vốn, CMND, căn cước công dân, passport còn lại tất cả các thủ tục Luật Đại Nam sẽ hoàn thành giúp bạn.
Với dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn gói của Luật Đại Nam cam kết tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian thực hiện cũng như có sự hỗ trợ xuyên suốt thời gian hoạt động sau này.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com