Hợp đồng thương mại vô hiệu

by Lê Nga

Trong quan hệ hợp đồng lĩnh vực kinh doanh thương mại. Hợp đồng bị vô hiệu là trường hợp tương đối phổ biến . Vậy bạn đã nắm được các thông tin về cách xử lý hợp đồng thương mại vô hiệu quy định mới nhất hay chưa? Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ chia sẻ tới bạn các thông tin hữu ích xoay quanh hợp đồng thương mại vô hiệu.

 Căn cứ pháp lý

  • Luật Thương mại 2005
  • Bộ luật Dân sự 2015

Hợp đồng thương mại vô hiệu là gì?

Hợp đồng thương mại vô hiệu là hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại vi phạm một hoặc nhiều điều kiện để hợp đồng có hiệu lực do pháp luật quy định. Từ sự vi phạm đó dẫn tới hậu quả là giá trị pháp lý của hợp đồng không được công nhận, quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng không được xác lập.

Các trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu

Hợp đồng thương mại vô hiệu do không đáp ứng điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự

Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại như sau:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Bên cạnh đó tại Điều 24 Luật Thương mại 2005. Quy định hình thức hợp đồng thương mại được thể hiện bằng lời nói. Bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

Các trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu. Theo quy định từ Điều 123 đến Điều 129 và Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015

– Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123);

– Hợp đồng vô hiệu do giả tạo (Điều 124);

– Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125);

– Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126);

– Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127);

– Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128);

– Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129).

– Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408).

 Hậu quả pháp lý của hợp đồng thương mại vô hiệu

Mục đích các bên khi tham gia giao kết hợp đồng thương mại chính là vì lợi ích kinh tế. Lợi ích của một bên cũng tương đương với trách nhiệm của bên còn lại. Tuy nhiên, khi hợp đồng thương mại được giao kết giữa các bên không còn hiệu lực do nhiều nguyên nhân khác nhau thì đồng nghĩa với việc quyền và nghĩa vụ của các bên cũng chấm dứt. Khi hợp đồng vô hiệu, nếu các bên chưa thực hiện nghĩa vụ như trong hợp đồng thì không được thực hiện, nếu đang trong quá trình tiến hành thì buộc phải dừng lại và giải quyết hậu quả theo quy định pháp luật. Trường hợp các bên đã thực hiện toàn bộ công việc theo hợp đồng thì cũng phải tiến hành giải quyết hậu quả do hợp đồng vô hiệu để lại.

 Quy định pháp luật về hợp đồng thương mại vô hiệu

Luật Thương mại không quy định cụ thể về hợp đồng thương mại vô hiệu. Khi xem xét hợp đồng thương mại có vô hiệu hay không thì phải xem các quy định tại Bộ luật Dân sự. Theo đó, hợp đồng thương mại vô hiệu khi không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng, giao dịch dân sự. Khoản 1 Điều 407 và Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015.

Hướng dẫn cách xử lý khi hợp đồng thương mại vô hiệu

Việc xử lý đối với hợp đồng thương mại vô hiệu được quy định như sau:

Thứ nhất, khi hợp đồng thương mại bị tuyên là vô hiệu thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu. Hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận

– Các bên trong hợp đồng vô hiệu cần phải khôi phục lại tình trạng ban đầu khi tài sản được hoàn trả không đúng với hiện trạng tại thời điểm xác lập hợp đồng và hoàn trả lại cho bên kia những gì đã nhận.

– Cần lưu ý rằng đối với trường hợp bên đã làm hư hỏng, giảm giá trị tài sản thì bên đó cần phải sửa chữa, phục hồi, nâng cấp lại tài sản như ban đầu.

– Trong trường hợp tài sản đó đã được làm tăng giá trị, bên nhận lại tài sản đã được làm tăng giá trị phải thanh toán thành tiền tương ứng với phần giá trị tài sản tăng thêm cho bên kia theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ hai, bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại

– Bồi thường thiệt hại là một chế định quan trọng của pháp luật dân sự.

– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần đối với người bị thiệt hại.

– Việc bồi thường thiệt hại do hợp đồng thương mại vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng thương mại bị vô hiệu

Trong một số trường hợp nhất định, tuy bên có quyền bị vi phạm được yêu cầu cơ quan Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhưng cơ quan Tòa án có thể xem xét để bảo vệ quyền lợi của người ngay tình được quy định cụ thể tại Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
  • Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
  • Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
  • Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
  • Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
  • Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

Mẫu hợp đồng trích thưởng theo quy định mới nhất – Luật Đại Nam

Hợp đồng cho thuê nhà kinh doanh

Mẫu Hợp đồng đặt cọc mua đất

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488