Kê khai thuế GTGT đúng hạn, chính xác đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời thể hiện sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Bài viết này của Luật Đại Nam sẽ cung cấp đầy đủ thông tin giúp doanh nghiệp nâng cao hiểu biết về kê khai thuế GTGT và các quy định liên quan.
Nội Dung Chính
Kê khai thuế GTGT là gì?
Kê khai thuế GTGT là quy trình mà các tổ chức và cá nhân nộp thuế GTGT phải thực hiện, bao gồm việc ghi nhận các giao dịch chịu thuế trong kỳ, số thuế GTGT đã thanh toán khi mua hàng, số thuế GTGT thu được khi bán hàng, và số thuế GTGT đã được nộp hoặc cần phải nộp trong kỳ cho cơ quan thuế.
Người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT, cũng như các đơn vị, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Các quy định về kê khai thuế GTGT
Các quy định liên quan đến việc kê khai thuế GTGT đều được quy định cụ thể và chi tiết trong luật pháp thuế của quốc gia.
Phương pháp kê khai thuế GTGT
Việc kê khai thuế GTGT có thể được thực hiện thông qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ
Theo Điều 12 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định. Cụ thể:
- Các doanh nghiệp có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên (trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).
- Các cơ sở kinh doanh tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các đối tượng kê khai thuế GTGT chủ yếu là:
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng năm dưới một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký áp dụng tự nguyện phương pháp khấu trừ).
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế).
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng phát sinh doanh thu tại Việt Nam mà chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định về thuế hiện hành.
- Các tổ chức kinh tế khác (trừ trường hợp đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế).
Kỳ kê khai thuế GTGT
Kỳ kê khai thuế GTGT là thời điểm mà doanh nghiệp phải thực hiện việc kê khai thuế GTGT và nộp thuế GTGT theo quy định của cơ quan thuế.
Khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý:
Người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp theo quy định của Luật thuế GTGT sẽ thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng. Tuy nhiên, nếu họ đáp ứng điều kiện sau đây, họ có thể chuyển sang khai thuế theo quý:
- Những người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng, nhưng tổng doanh thu từ việc bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong năm trước không vượt quá 50 tỷ đồng, thì được phép chuyển sang khai thuế theo quý. Doanh thu được tính dựa trên tổng số doanh thu ghi nhận trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
- Trong trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho các đơn vị phụ thuộc hoặc điểm kinh doanh, doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu từ các đơn vị phụ thuộc hoặc điểm kinh doanh.
Ngoài ra, những người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động kinh doanh có thể chọn khai thuế theo quý. Sau khi đã hoạt động đủ 12 tháng, họ sẽ căn cứ vào mức doanh thu của năm trước đó (đã hoạt động đủ 12 tháng) để quyết định khai thuế theo tháng hoặc quý trong năm dương lịch tiếp theo.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định xem họ thuộc đối tượng khai thuế theo quý hay không để thực hiện khai thuế theo quy định sau:
- Những người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý có thể chọn khai thuế theo tháng hoặc quý trong suốt năm dương lịch.
- Trong trường hợp đang thực hiện khai thuế theo tháng, nếu đủ điều kiện chuyển sang khai thuế theo quý, họ phải gửi Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế tới cơ quan thuế trước ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu áp dụng khai thuế theo quý.
- Nếu phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý, người nộp thuế phải chuyển sang khai thuế theo tháng từ tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Người nộp thuế không cần phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước, nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý, và phải tính phí chậm nộp theo quy định.
- Nếu cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý, họ sẽ xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng và tính phí chậm nộp. Người nộp thuế phải chuyển sang khai thuế theo tháng từ thời điểm nhận được thông báo từ cơ quan thuế.
Người nộp thuế thực hiện kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh trong các trường hợp sau:
- Người nộp thuế được quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (tức người nộp thuế không cần nộp hồ sơ khai thuế) hoặc người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng nhưng có nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với việc chuyển nhượng bất động sản.
- Người nộp thuế áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng Thuế không phát sinh thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ trường hợp họ có nhiều lần phát sinh trong một tháng, khi đó được phép khai thuế theo tháng.
>> Xem thêm: Mức xử phạt vi phạm hành chính kế toán mới nhất quy định như thế nào ?
Hồ sơ kê khai thuế GTGT
Hồ sơ kê khai thuế GTGT là tập hợp các tài liệu, biểu mẫu và thông tin liên quan mà doanh nghiệp cần chuẩn bị và nộp đến cơ quan thuế để thực hiện việc kê khai thuế GTGT.
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các tài liệu sau:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (dành cho người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ và có hoạt động sản xuất kinh doanh), mẫu số 01/GTGT theo phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng cho các địa phương hưởng nguồn thu từ hoạt động sản xuất thủy điện, mẫu số 01-2/GTGT theo phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia trị gia tăng cho các địa phương hưởng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán, mẫu số 01-3/GTGT theo phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia trị gia tăng cho các địa phương hưởng nguồn thu (trừ sản xuất thủy điện và kinh doanh xổ số điện toán), mẫu số 01-6/GTGT theo phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh thu (dành cho người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại các tỉnh khác nơi có trụ sở nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc hoặc điểm kinh doanh), mẫu số 05/GTGT theo phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT
Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định các điều khoản liên quan đến việc nộp thuế và quản lý thuế như sau:
- Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trong trường hợp có dự án đầu tư được hoàn thuế cùng tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
- Đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc trực tiếp, việc khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng phải được thực hiện tại cơ quan thuế của đơn vị phụ thuộc.
- Trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản ở địa bàn khác tỉnh, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế tại cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng.
- Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở địa bàn khác tỉnh, họ cũng phải nộp thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
- Người nộp thuế có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế GTGT tại địa bàn khác tỉnh cũng phải nộp hồ sơ khai thuế riêng cho từng dự án đầu tư và nộp thuế tại cơ quan thuế nơi có dự án đó.
- Đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh ở tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính, họ phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế trực tiếp và phân bổ nghĩa vụ thuế theo từng địa phương.
- Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý cần lập hồ sơ khai thuế riêng cho hoạt động đó.
- Trong trường hợp được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân riêng, người nộp thuế phải khai thuế và nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có hoạt động hợp tác kinh doanh.
- Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT tại cơ quan thuế nơi chuyển đi trong trường hợp chưa hoàn thành thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở.
- Các trường hợp không cần nộp hồ sơ khai thuế GTGT được quy định cụ thể trong luật, bao gồm những trường hợp như ngừng hoạt động, chỉ kinh doanh xuất khẩu, hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT
Theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 44 quy định rằng các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý sẽ phải tuân thủ các thời hạn khác nhau như sau:
- Đối với tờ khai thuế GTGT theo tháng, thời hạn cuối cùng là ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với tờ khai thuế GTGT theo quý, thời hạn cuối cùng là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
Ngoài ra, đối với hồ sơ khai thuế đối với loại thuế mà phát sinh nghĩa vụ thuế và nộp theo từng lần, thì thời hạn chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Kê khai thuế GTGT: Những lưu ý quan trọng doanh nghiệp cần biết. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Dịch vụ kế toán thuế cho hộ kinh doanh tại Tỉnh Sóc Trăng như thế nào?
-
Trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân năm 2024