Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế mà cá nhân phải trả dựa trên thu nhập kiếm được. Mỗi cá nhân có trách nhiệm phải kê khai phần thuế TNCN phải nộp. Sau đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp đến bạn đọc cách kê khai thuế TNCN thông tư 80.
Nội Dung Chính
Khái niệm thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà cá nhân phải nộp sau khi đã được khấu trừ một số khoản cụ thể. Thuế TNCN không áp dụng lên những người thu nhập thấp. Thuế TNCN giúp là đảm bảo tính công bằng và hỗ trợ giảm bớt khoảng cách xã hội.
Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo quy định của Điều 2 trong Luật Thuế TNCN 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế TNCN được xác định như sau:
Cá nhân cư trú. Cá nhân được coi là cư trú khi họ đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm việc đăng ký thường trú hoặc có hợp đồng thuê nhà để ở tại Việt Nam theo thời hạn đã được thỏa thuận.
Cá nhân không cư trú. Cá nhân không đáp ứng bất kỳ điều kiện cư trú nào quy định trên.
Như vậy, mỗi cá nhân có quyền và nghĩa vụ khác nhau đối với việc nộp thuế TNCN.
Trường hợp cá nhân khai thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài. Điều này áp dụng khi cá nhân cư trú tại Việt Nam nhận thu nhập từ công việc làm ở nước ngoài.
Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài. Trường hợp này xảy ra khi cá nhân không có địa chỉ cư trú tại Việt Nam, nhưng nhận thu nhập từ một công việc làm tại Việt Nam mà tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế. Trường hợp này áp dụng cho cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán hoạt động tại Việt Nam mà thuế TNCN chưa được khấu trừ từ thu nhập của họ.
Cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả. Điều này áp dụng khi cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ tổ chức hoặc đơn vị trả thu nhập của họ dưới dạng cổ phiếu thay vì tiền mặt.
Những cá nhân thuộc các trường hợp trên cần tự khai thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ khai thuế TNCN với cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế
Hồ sơ khai thuế TNCN với cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế) theo Mẫu 02/KK-TNCN
– Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP (nếu đăng ký người phụ thuộc lần đầu hoặc có thay đổi thông tin đăng ký người phụ thuộc):
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN-TNCN
+ Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng theo Mẫu 07/XN-NPT-TNCN
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
+ Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động) theo Mẫu 07/THĐK-NPT-TNCN.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN với cá nhân khai trực tiếp
Theo quy định của Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế được xác định như sau:
- Đối với trường hợp khai và nộp theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp khai và nộp theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo sau quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Việc tuân thủ thời hạn này rất quan trọng để tránh các hậu quả pháp lý hoặc các khoản phạt liên quan đến việc nộp thuế.
Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về Kê khai thuế TNCN thông tư 80.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng
• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân
• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu
• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm
Thông tư 79/2022 về thuế thu nhập cá nhân
Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN của cá nhân thu nhập trên 80 triệu