Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

by Ngọc Ánh

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế lớn mà doanh nghiệp phải nộp thường xuyên theo kỳ hạn. Cuối năm sẽ là dịp doanh nghiệp tiến hành quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, lập và nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho cơ quan thuế. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào? Quy định chi tiết việc xác định kỳ tính thuế TNDN theo quy định pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH luật thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BTC hợp nhất thông tư hướng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì

Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu, tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp (tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) trong kỳ tính thuế.

Thuế trực thu là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Theo đó, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, đồng thời cũng là “người” nộp thuế.

Đối với thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế là doanh thu đã trừ đi chi phí kinh doanh hợp lý. Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của DN, chỉ khi DN kinh doanh có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế TNDN. Thuế TNDN sử dụng thuế suất đồng nhất, mức thuế suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số lại thu nhập khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu chính thuế của mỗi nước.

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BTC hợp nhất thông tư hướng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các đối tượng sau đây khi phát sinh thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:

“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

  1. a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí…
  2. b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
  3. c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
  4. d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
  5. e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế…”

Những giá trị từ thuế thu nhập doanh nghiệp

Duy trì sự ổn định ngân sách nhà nước

Cũng như những loại thuế khác, thuế thu nhập doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Nguồn thuế này đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các mục tiêu chung của xã hội. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đối tượng chịu đánh thuế sẽ được mở rộng, bao quát hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh.

Quản lý kinh tế, điều tiết hoạt động

Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò như một “phương tiện” hỗ trợ nhà nước quản lý nền kinh tế cũng như điều tiết các hoạt động kinh doanh trong xã hội.

Bên cạnh đó, nguồn thuế này còn có khả năng hoạch định mục tiêu cho các nhà đầu tư vào những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích, hỗ trợ. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạo tiền đề cho việc dịch chuyển cơ cấu ngành và vùng kinh tế, nhằm tạo ra chiến lược phát triển kinh tế, xã hội bền vững trong từng thời kỳ.

“Cán cân công lý” của xã hội

Mang tính chất là sắc thuế trực thu, thuế thu nhập doanh nghiệp có nhiệm vụ tạo ra sự công bằng xã hội. Những đối tượng có thu nhập cao sẽ chịu đánh thuế cao và ngược lại, người có thu nhập thấp sẽ chịu đánh thuế ít hơn.

Bên cạnh đó, thuế thu nhập doanh nghiệp còn có chính sách miễn giảm thuế, hoặc kéo dài thời gian nộp thuế cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. Trên thực tế, thu nhập của một cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố sản xuất. Điều này khiến xã hội có sự phân tầng rõ rệt, “làn ranh” giàu nghèo ngày càng hằn sâu. Vì vậy, sự xuất hiện của thuế thu nhập doanh nghiệp chính là giải pháp giúp xóa mờ khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.

Thước đo hiệu quả của doanh nghiệp

Thông qua những nguồn thuế thu được, nhà nước dễ dàng so sánh mức thu nhập của từng đơn vị kinh doanh. Có thể nói, thuế thu nhập doanh nghiệp chính là bức tranh toàn cảnh cho thấy sự phát triển và hiệu suất làm việc của các doanh nghiệp trên cả nước.

Một doanh nghiệp có số thuế thu nhập tăng dần qua các năm nghĩa là hiệu suất làm việc của doanh nghiệp này đang trên đà phát triển và ngược lại. Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp đượcxem là “thước đo” hoàn hảo giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh của một đơn vị chuẩn xác nhất.

Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Giá trị cuối cùng mà thuế thu nhập doanh nghiệp mang lại đó chính là khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dựa trên những chính sách như: ưu đãi, miễn, giảm thuế, nhà nước đặt ra sự ưu tiên đối với các ngành cần phát triển để chuyển dịch. Còn riêng các ngành chưa cần phát triển, nhà nước sẽ tạo chiến lược thu hút các nhà đầu tư, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Xác định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Kỳ tính thuế của doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng.

Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

Kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo. Đối với các doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản cũng tính tương tự. Trường hợp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mới thành lập.

Đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu. Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được cộng vào kỳ tính thuế năm trước đó. Để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

Trường hợp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN thì kỳ tính thuế TNDN của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại.

Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn:

Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.

Hoặc Nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Nghị định hướng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Khi nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488