Luật thuế GTGT 31/2013/QH13

by Lê Nga

Ngày 19 tháng 6 năm 2013, Quốc Hội đã thông qua Luật số 31/2013 QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi, bổ sung lần này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung đáng chú ý. Luật này có hiệu lực thi hành từ 01/012014; dưới đây là một số nội dung chính được sửa đổi, bổ sung theo từng nhóm vấn đề cụ thể như sau:

Về đối tượng không chịu thuế:

– Bổ sung làm rõ: các sản phẩm từ muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính có công thức hoá học là NaCl.

– Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế:

+ Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người.

+ Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam

+ Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học .

Về giá tính thuế GTGT: 

– Bổ sung quy định giá tính thuế đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT (Luật hóa quy định đã được hướng dẫn tại NĐ 121/2011/NĐ-CP).

– Bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;” vì quy định loại trừ này không còn phù hợp.

Về thuế suất thuế GTGT:

– Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ, để  đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế thì việc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được căn cứ vào nơi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, khắc phục các vướng mắc trong thực tiễn thực hiện vừa qua (căn cứ theo tiêu chí bên nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại VN)

Tránh các trường hợp lách luật (cung cấp dịch vụ cho nước ngoài nhưng thực tế dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam) cũng như giải quyết được vướng mắc cho NNT (trong trường hợp dịch vụ được xuất khẩu và  được tiêu dùng ngoài Việt Nam nhưng không được xem là xuất khẩu theo quy định hiện hành vì phía nước ngoài này có cơ sở thường trú tại Việt Nam).

– Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế:

a) Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

– Bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.

Như vậy, từ ngày 01/01/2014 hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp – không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ, kể cả trường hợp có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ.

Đây là nội dung sửa đổi có tính chất căn bản của Luật thuế GTGT lần này làm cho Luật thuế GTGT của Việt Nam theo đúng chuẩn mực của thông lệ quốc tế.

b) Về phương pháp tính trực tiếp:

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: áp dụng duy nhất đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

– Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Giá trị gia tăng nhân (x) Thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Phương pháp tính theo tỷ lệ % nhân với doanh thu

– Đối tượng áp dụng:

+ DN, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

+ Hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Nhà thầu nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ nhà thầu dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

– Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Tỷ lệ % nhân (x) Doanh thu.

Tỷ lệ thu được phân biệt theo 4 loại ngành nghề:

+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”

Với việc áp dụng quy định về ngưỡng, đối với người nộp thuế có doanh thu hàng năm hoặc trong 12 tháng liên tục trên ngưỡng doanh thu tính thuế sẽ khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, người nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng nộp thuế GTGT theo mức tỷ lệ trên doanh số.

Thực hiện quy định này sẽ giúp phân loại NNT, tạo điều kiện cho NNT nhỏ (bao gồm DN nhỏ, siêu nhỏ, đơn vị sự nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh), đồng thời đảm bảo tính rõ ràng, đơn giản và làm giảm chi phí quản lý của CQT và chi phí tuân thủ của NNT. (Quy định hiện hành áp dụng tỷ lệ GTGT và tỷ lệ TNCN, với 6 nhóm ngành tỷ lệ theo 5 khu vực và mỗi tỉnh có biểu tỷ lệ áp dụng riêng, tổng cộng trên cả nước có hơn 600 tỷ lệ thuế khác nhau)

Về khấu trừ thuế GTGT:

– Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Luật sửa đổi quy định như trên nhằm phù hợp và tương thích với quy định pháp luật về quản lý thuế đồng thời sẽ đảm bảo quyền lợi và tạo thuận lợi cho DN.

– Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ để bảo đảm nhất quán với nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tránh các trường hợp lợi dụng, góp phần xử lý các vướng mắc trong hoàn thuế GTGT hiện nay.

 Giải pháp giảm thuế GTGT và hiệu lực thi hành: 

– Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.

– Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2014. Quy định về áp dụng thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở thực hiện từ 1/7/2013.

Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
  • Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Thông tin yêu cầu dịch vụ của Luật Đại Nam

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn cung cấp dịch vụ hãy liên hệ cho chúng tôi theo các thông tin sau:

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489/0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

  1. Các dịch vụ kế toán thuế phổ biến cho các doanh nghiệp
  2. Kế toán thuế trọn gói cho công ty xây dựng
  3. Dịch vụ kế toán thuế doanh nghiệp trọn gói

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488