Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013

luat-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-sua-doi-nam-2013

by Vũ Tuấn Anh

Chào các bạn đọc thân yêu! Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá sự thay đổi quan trọng trong Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp năm 2013 và sự tương quan của nó với Luật Doanh Nghiệp năm 2020. Hãy cùng Luật Đại Nam đi vào chi tiết luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013.

luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013

luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013

Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Năm 2013

Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp năm 2013 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều này đã mang lại nhiều thay đổi quan trọng trong cách các doanh nghiệp phải nộp thuế và tuân thủ các quy định liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.

Sự Thay Đổi Quan Trọng Từ Luật Doanh Nghiệp 2020

Năm 2020, Luật Doanh Nghiệp đã được sửa đổi để thích nghi với tình hình kinh doanh thay đổi và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp hiện đại. Một số điểm quan trọng từ sự thay đổi này bao gồm:

1. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng

Theo đó, Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp như sau:

– Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

– Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.

– Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Như vậy, so với quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.

2. Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:

– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

– Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);

– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021

Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.

4. Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, công ty CP

So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty TNHH (Điều 21), công ty CP (Điều 22) phải có bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật, tương tự như thành viên công ty TNHH và cổ đông sáng lập công ty CP.

5. Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết

So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau:

Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.

Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.

6. Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp

Điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”

Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế.

Điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

Tương Quan Với Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

Sự thay đổi từ Luật Doanh Nghiệp 2020 đã ảnh hưởng đến cách thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý. Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định mới và đảm bảo rằng họ cập nhật việc tính toán thuế của mình theo quy định mới.

Kết Luận

Trong bài viết này, chúng ta đã xem xét sự thay đổi quan trọng từ Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp năm 2013 và tương quan của nó với Luật Doanh Nghiệp năm 2020. Những thay đổi này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và yêu cầu họ phải cẩn trọng trong việc tuân thủ các quy định mới. Điều này đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

Trên đây là một số điều cần biết về thuế thu nhập doanh nghiệp ngành xây dựng, để được hỗ trợ đầy đủ và nhiệt tình nhất hãy liên hệ Hotline Luật Đại Nam.   

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488                                                               

– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488                                                                           

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

  1. Các dịch vụ kế toán thuế phổ biến cho các doanh nghiệp
  2. Kế toán thuế trọn gói cho công ty xây dựng
  3. Dịch vụ kế toán thuế doanh nghiệp trọn gói
  4. Các thủ tục thuế cho công ty mới thành lập

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488