Người lao động sinh sống và làm việc tại Việt Nam đều cần thực hiện nghĩa vụ đóng thuế.Ủy quyền quyết toán thuế TNCN là một trong những thủ tục pháp lý quan trọng khi cá nhân ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục quyết toán thuế cho mình. Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất hiện nay được thực hiện theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính. Cùng Luật Đại Nam theo dõi nội dung bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về mẫu giấy ủy quyền thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Công văn 5749/CT-TNCN
- Thông tư 156/2013/TT-BTC
- Luật thuế thu nhập cá nhân
Nội Dung Chính
1.Ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì?
Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình người nộp thuế (người ủy quyền) cấp phép cho một cá nhân hoặc một tổ chức khác (người được ủy quyền) thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN thay mặt cho người nộp thuế.
Đối tượng và thủ tục thực hiện ủy quyền quyết toán thuế phải được thực hiện theo các quy định tại Luật Thuế TNCN năm 2020 mới nhất và các văn bản hướng dẫn liên quan theo quy định của Pháp Luật Việt Nam.
2.Đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Điểm d, Khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP chỉ rõ các trường hợp được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Để được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập, cá nhân cư trú cần thuộc một trong các trường hợp sau:
– Nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công theo HĐLĐ ký tại một nơi và làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng vào thời điểm quyết toán thuế, kể cả khi người đó không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Nếu cá nhân được điều chuyền từ tổ chức cũ sang tổ chức mới, thì quyền quyết toán thuế TNCN được chuyển sang tổ chức mới theo quy định tại Điểm d.1, Khoản này.
– Nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công theo HĐLĐ ký tại một nơi và đang làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng vào thời điểm quyết toán thuế. Cá nhân được phép quyết toán thuế TNCN bao gồm thu nhập từ nơi đó và thu nhập vãng lai từ các nơi khác, với giá trị trung bình không quá 10 triệu đồng/tháng trong năm và đã được khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10%, nếu không có yêu cầu phải quyết toán thuế cho phần thu nhập này.
3.Đối tượng không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Theo Mục 3 Công văn 5749/CT-TNCN, những trường hợp cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN gồm:
- NLĐ đã nhận được chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ doanh nghiệp thì không được phép ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp chứng từ khấu trừ thuế đã cập được doanh nghiệp thu hồi và hủy bỏ.
- NLĐ nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng đã nghỉ việc tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế thì không được phép ủy quyền.
- NLĐ có thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp và có nguồn thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ tại nơi trả thu nhập (bao gồm cả trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
- NLĐ có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nhiều doanh nghiệp và đều ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
- NLĐ không có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động mà chỉ có thu nhập vãng lai đã được khấu trừ thuế (kể cả khi chỉ có thu nhập vãng lai tại 1 nơi).
- NLĐ có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì phải tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 46, Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- NLĐ chưa được cấp mã số thuế cá nhân.
4.Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
4.1.Mẫu 08UQQT – TNCN
Tải mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN: TẠI ĐÂY
4.2.Hướng dẫn điền mẫu
[1] Điền năm quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
[2] Điền họ và tên của người nộp thuế lập giấy ủy quyền này.
[3] Điền mã số thuế của người nộp thuế lập giấy ủy quyền này.
[4] Điền năm quyết toán thuế thu nhập cá nhân (giống với nội dung điền tại chú thích số 1).
[5] Đánh dấu X vào ô trống này nếu người nộp thuế chỉ có một nguồn thu chịu thuế thu nhập cá nhân tại công ty/đơn vị đang làm việc tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
[6] Đánh dấu X vào ô trống này nếu tại thời điểm quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế đã bị điều chuyển sang công ty mới do công ty cũ sáp nhập/hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình và công ty cũ, công ty mới cùng trong một hệ thống.
[7] Đánh dấu X vào ô này nếu người nộp thuế vừa có thu nhập chịu thuế tại công ty đang làm việc, vừa có thu nhập chịu thuế ở các nơi khác (thu nhập vãng lai). Trong đó, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng và đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn.
Lưu ý: Trong trường hợp này, phần thu nhập vãng lai sẽ không phải quyết toán thuế.
[8] Điền tên Công ty/đơn vị mà người nộp thuế ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
>>Xem thêm:
- Hồ sơ và các trường hợp giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2023
- Thuế thu nhập cá nhân bán hàng online
- Phần trăm tính thuế thu nhập cá nhân
- Tra cứu thuế thu nhập cá nhân
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Mẫu giấy ủy quyền thuế thu nhập cá nhân. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.