Nợ thuế hộ kinh doanh bị xử lý như thế nào ?

by Vũ Khánh Huyền

Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh phổ biến hiện nay, trong quá trình hoạt động có nhiều hộ kinh doanh thắc mắc Nợ thuế hộ kinh doanh bị xử lý như thế nào ? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Nợ thuế hộ kinh doanh bị xử lý như thế nào ?

Nợ thuế hộ kinh doanh bị xử lý như thế nào ?

 Hộ kinh doanh là gì?

Hộ kinh doanh là một tổ chức được thành lập và đăng ký bởi một cá nhân hoặc một nhóm người trong hộ gia đình, và chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp các thành viên trong hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, một thành viên được ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh. Chủ hộ kinh doanh là cá nhân đăng ký hộ kinh doanh hoặc người được các thành viên trong hộ gia đình ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh.

Do đó, hộ kinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hoặc một nhóm người trong hộ gia đình là công dân Việt Nam, đã đủ tuổi và có khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của mình hoặc là một hộ gia đình, đăng ký kinh doanh với quy mô tối đa là mười người lao động và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Khi một hộ kinh doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên, phải tuân thủ quy định mới nhất của nhà nước và đăng ký thành lập doanh nghiệp.

>> Xem thêm: Hướng dẫn kê khai thuế hộ kinh doanh trên HTKK

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh

Căn cứ theo quy định tại Điều 44, Luật quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì:
Thứ nhất, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

  • Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Thứ hai, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
  • Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

Ngoài ra, hiện nay Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; tiền thuê đất, thuê mặt nước ; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng gặp trường hợp cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.

Xử phạt nợ thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào?

Trường hợp doanh nghiệp của bạn phát sinh thu nhập tính thuế thì việc xử lý vi phạm sẽ là xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế tiền phạt theo quy định tại Điều 42 Nghị Định 125/2020/NĐ-CP

“Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

1.Tính tiền chậm nộp tiền phạt

a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

2.Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:

a) Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;

b) Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt;

c) Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.

Trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy định.

Như vậy theo quy định trên thì trường hợp hộ kinh doanh cá thể nợ thuế sẽ phải nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp theo quy định pháp luật.

Dịch vụ tư vấn Hướng dẫn đăng ký thuế hộ kinh doanh của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho Quý khách hàng Quy định nộp thuế đăng ký hộ kinh doanh;
  • Hướng dẫn Quý khách hàng nộp thuế hộ kinh doanh ;
  • Thay mặt Quý khách hàng hoàn thiện thủ tục thuế hộ kinh doanh;
  • Đại diện Quý khách hàng làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về Nợ thuế hộ kinh doanh bị xử lý như thế nào ?. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488