Khi cha hoặc mẹ chết, di sản của cha, mẹ để lại sẽ được chia thừa kế theo ý chí của người đó được lập trong di chúc, dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của chủ sở hữu. Nhưng vẫn có một số trường hợp do cá nhân không lập di chúc, di chúc không hợp pháp,… và khi rơi vào một trong những trường hợp này, di sản vẫn sẽ được chia thừa kế nhưng là chia theo pháp luật. Dưới đây, Luật Đại Nam sẽ nói về Quy định của pháp luật về thừa kế tài sản khi bố mẹ mất cho quý bạn đọc cùng tham khảo !
Nội Dung Chính
Thực trạng thừa kế tài sản của cha mẹ
Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của một người đã chết sang người còn sống. Và dựa trên ý chí, quyền định đoạt tài sản mà pháp luật tôn trọng quyền quyết định của chủ sở hữu tài sản, tức là cho phép người đó được quyền quyết định phân chia di sản của mình như thế nào và điều đó được thể hiện qua di chúc. Tuy nhiên, để đảm bảo di chúc được lập ra thực sự dựa trên ý chí của người để lại di sản, pháp luật cũng đã đặt ra những điều kiện nhất định và người để lại di chúc sẽ phải tuân thủ.
Pháp luật cũng đã dự liệu trường hợp người để lại di sản không lập di chúc hoặc khi di chúc không hợp pháp,… di sản vẫn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Khi đó, pháp luật sẽ dựa trên quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng để xác định các hàng thừa kế và chủ thể được quyền thừa kế di sản của người chết để lại.
>>Xem thêm: Thừa kế đất đai không có di chúc
Quy định pháp luật về thừa kế tài sản của cha mẹ
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, theo điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Khi người có tài sản chết và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 650 BLDS 2015 thì sẽ thực hiện thừa kế theo pháp luật:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Khi thuộc trường hợp chia tài sản theo pháp luật, di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế, là những chủ thể có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng với người để lại di sản, gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Hàng thừa kế được phân ra để xác định những chủ thể nào sẽ được ưu tiên hưởng di sản thừa kế trước, theo đó, nếu di sản đã được chia cho những chủ thể ở hàng thừa kế trước thì những chủ thể ở hàng thừa kế sau sẽ không được hưởng di sản thừa kế. Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng di sản bằng nhau.
Đồng thời, những người thuộc hàng thừa kế sau sẽ chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, di chúc được lập ra để thể hiện ý chí của một người trong việc phân chia tài sản của mình sau khi người đó chết.
Về hình thức, di chúc sẽ phải được lập bằng văn bản, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Di chúc khi được lập, để đảm bảo tính hợp pháp thì cần thoả mãn các điều kiện dưới đây, quy định tại Điều 630 BLDS 2015:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Cần đảm bảo tính hợp pháp của di chúc, nếu không di chúc sẽ không được sử dụng để phân chia di sản thừa kế sau khi người lập di chúc mất.
Dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế
- Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến hình thức và nội dung của di chúc đã lập;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về việc chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền;
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định của pháp luật về thừa kế tài sản khi bố mẹ mất “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế
Thừa kế đất đai không có di chúc
Thủ tục đăng ký thừa kế đất đai