Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm trong quá trình hoạt động. Vậy thuế TNDN là gì? Các vấn đề liên quan đến thuế TNDN như thế nào? Quy định mới nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp? Luật Đại Nam sẽ làm rõ cho bạn đọc trong bài viết dưới đây!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 78/2014/TT-BTC, hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CPngày 26/12/2013
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015;
- Luật Đầu tư 2020, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021
- Luật Dầu khí 2022.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp trong tiếng Anh gọi là Profit tax. Các văn bản pháp luật tại Việt Nam chưa đưa ra khái niệm cụ thể về thuế TNDN. Tuy nhiên, hiểu một cách đơn giản thì đây là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định pháp luật.
Mục đích áp dụng chính sách thuế TNDN:
- Tạo cho nhà nước một khoản thu gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp;
- Bao quát và điều tiết được các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường;
- Thông qua ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam;
- Tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh. Phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần và trong tiến trình hội nhập ở nước ta hiện nay.
Doanh nghiệp nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC, hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CPngày 26/12/2013 của Chính phủ qy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất
Tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013 và khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022(có hiệu lực từ ngày 01/7/2023)) quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Mức thuế suất 20%
Mức thuế suất thuế TNDN áp dụng với tất cả các doanh nghiệp là 20%;
Trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% tại Mục (2) hoặc trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng thuế suất ưu đãi.
Mức thuế suất từ 25% đến 50%
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; (Mức thuế suất này áp dụng từ ngày 01/7/2023 thay cho mức thuế suất từ 32% đến 50%)
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất;
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Các khoản chi được trừ
Theo Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi phải đáp ứng các điều kiện sau đây để được trừ khỏi TNDN:
Trừ các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm
– Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
– Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
– Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
– Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
– Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
– Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
– Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
– Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
– Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
– Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
– Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN;
– Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
– Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM