Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

by Hồ Hoa

Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như thế nào ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé !

Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

Quyền thành lập HKD và nghĩa vụ đăng ký HKD

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Dân sự 2015
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP
  • Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT

Hộ kinh doanh là gì ?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 thuộc NĐ 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập, và hịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, thì phải ủy quyền cho một thành viên làm đại diện. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh là một tổ chức do cá nhân hoặc nhóm người gồm các cá nhân là công dân VN đủ tuổi theo quy định và có khả năng chịu trách nhiệm hành vi dân sự của mình hoặc hộ gia đình. Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh dưới quy mô mười người, đồng thời chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Khi hộ kinh doanh sử dụng 10 lao động trở lên thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Đối với trường hợp sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối, bán hàng rong, quà vặt, kinh doanh lưu động, thời vụ hay làm dịch vụ có thu nhập thấp hơn thì không phải đăng ký hộ kinh doanh.

Xem thêm: Quy định về các loại sổ kế toán cho hộ kinh doanh theo thông tư 88

Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về quyền thành lập HKD và nghĩa vụ đăng ký HKD

Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Hộ kinh doanh có mã số thuế không?

Đối với hộ kinh doanh (HKD) đã đăng ký thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh sẽ đăng ký mã số thuế và được cơ quan thuế quản lý cấp phép Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Đồng thời, mã số này cũng đồng thời là mã số hộ kinh doanh.

Cụ thể hơn, bạn có thể tham khảo tại Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã có quy định như sau:

Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh

1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.

3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.

5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.

6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.

Trích dẫn Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Xem thêm: Hộ kinh doanh có thể đăng ký tại 2 địa điểm khác nhau không?

Dịch vụ tư vấn pháp luật về hộ kinh doanh của Luật Đại Nam

  • Có đội ngũ chuyên gia với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn thành lập hộ kinh doanh;
  • Áp dụng phương pháp giải quyết thông minh, nhanh chóng và hiệu quả;
  • Cung cấp các giải pháp và lời khuyên chuyên nghiệp trong hoạt động hộ kinh doanh;
  • Tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình trước và sau khi thành lập ;
  • Thành công trong nhiều vụ tranh chấp doanh nghiệp;
  • Mức giá dịch vụ công khai và hợp lý.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “ Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh . Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488