Nội dung thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là vấn đề chúng ta đáng quan tâm. Bởi khi biết rõ thẩm quyền cấp phép xây dựng thì bạn sẽ gửi hồ sơ đúng nơi đúng chỗ và không bị mất nhiều thời gian. Vậy cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ? Cùng công ty Luật Đại Nam giải đáp các thắc mắc trên qua nội dung bài viết dưới đây nhé.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13
- Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
Giấy phép xây dựng là gì?
Căn cứ theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 giải thích:
“Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”
Theo đó, giấy phép xây dựng được cấp khi xây dựng công trình mới, hoặc sửa chữa, cải tạo hoặc là để di dời công trình.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 18, 19 Điều 3 Luật này quy định:
“Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.“
Như vậy, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý để chứng minh công trình được nhà nước cho phép xây dựng mới hoặc được cải tạo, sửa chữa hoặc di dời đến địa điểm khác so với địa điểm ban đầu.
>> Xem thêm: Những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Trường hợp nào phải xin cấp giấy phép xây dựng?
Chủ đầu tư thực hiện hoạt động xây dựng công trình không nằm trong các trường hợp được miễn xin cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 thì phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Theo đó ta loại từ các trường hợp được miễn ra còn lại các công trình sau:
– Các công trình không phải là công trình bí mật nhà nước, công trình chỉ nằm trên địa bàn của một đơn vị hành chính cấp tỉnh, công trình xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch;
– Công trình không thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nhưng không có quy hoạch chi tiết 1/500 và không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không được thẩm định thiết kế xây dựng;
– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn, ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô trên 07 tầng và tổng diện tích mặt sàn trên 500 m2 không có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực đã quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
– Công trình xây dựng chính;
– Các công trình xây dựng còn lại trừ các công trình quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định mới nhất
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được phân cho Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Xây dựng); Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban quản lý khu công nghiệp. Cụ thể như sau:
– Bộ Xây dựng
- Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;
- Phân cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Như vậy, thẩm quyền cấp phép xây dựng dự án hay thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà ở sẽ tùy thuộc vào từng loại công trình xin cấp giấy phép. Theo đó, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được phân cho Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Xây dựng); Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban quản lý khu công nghiệp.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
- Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh
- Quy chuẩn nhà ở riêng lẻ