Thuế giá trị gia tăng tiếng anh là gì ?

by Vũ Khánh Huyền

Thuế giá trị gia tăng là một cụm từ đã rất đỗi quen thuộc đối với nhiều người làm nghề kế toán, kiểm toán của các doanh nghiệp. Kính mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của Luật Đại Nam, bài viết sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin liên quan về Thuế giá trị gia tăng tiếng Anh là gì?

Thuế giá trị gia tăng tiếng anh là gì ?

Thuế giá trị gia tăng tiếng anh là gì ?

 Thuế giá trị gia tăng tiếng Anh là gì?

Thuế giá trị gia tăng tiếng Anh là Value-added tax hay còn được viết tắt là VAT.

Thuế giá trị gia tăng trong tiếng Anh được dịch nghĩa như sau:

Value-added tax is a type of consumption tax to encourage a portion of a taxpayer’s income to be used to purchase goods or receive services.

Article 2 of the Law on Value-Added Tax in 2008 stipulates: “Value-added tax is a tax levied on the added value of goods and services arising in the process from production, circulation to consumption.

Thus, in essence, value added tax is an indirect tax. Manufacturers, businesses and service providers are taxpayers, but consumers are in fact taxable through the prices of goods and services. This helps the agency that manages and collects value added tax to avoid harsh tax reflections.

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế được đánh vào hàng hóa từ khâu sản xuất cho đến khâu lưu thông trên thị trường và người tiêu dùng sẽ là đối tượng cuối cùng phải chịu loại thuế này. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng rất rộng rãi, có thể là nhà sản xuất mà cũng có thể là các doanh nghiệp, cho đến các đối tượng kinh doanh loại hàng hóa này trên thị trường và cuối cùng là đối tượng tiêu dùng

Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 có quy định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.

Như vậy, xét về bản chất, thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng lại thực chất là người chịu thuế thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ. Điều này giúp cho cơ quan quản lý, thu thuế giá trị gia tăng tránh được sự phản ánh gay gắt về thuế.

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là khác nhau từ 0%, 5%, 10% tùy từng trường hợp, tùy từng loại hàng hóa mà nhà nước quy định cụ thể, ngoài ra sẽ còn những trường hợp ngoại lệ mà các nhà sản xuất không phải chịu loại thuế này như: cây trồng, vật nuôi, chăn nuôi, trồng trọt, tưới tiêu nước, cày bừa,…

Cụm từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng bằng tiếng Anh

  • Thuế gián thu bằng tiếng Anh là : Indirect Taxes.
  • Thuế trực thu bằng tiếng Anh là: Direct tax.
  • Thuế giá trị gia tăng bằng tiếng Anh là: Value added tax.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tiếng Anh là: Corporate income tax.
  • Thuế thu nhập cá nhân bằng tiếng Anh là: Personal income tax.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt bằng tiếng Anh là: Special consumption tax.
  • Thuế tài nguyên môi trường bằng tiếng Anh là: Environmental resource tax.
  • Thuế sử dụng đất bằng tiếng Anh là: Land use tax.
  • Thuế xuất khẩu bằng tiếng Anh là: Export tax.
  • Thuế nhập khẩu bằng tiếng Anh là: Import tax.

Cụm từ thường được sử dụng liên quan đến thuế giá trị gia tăng bằng tiếng Anh

  • Đối tượng nào không phải chịu thuế giá trị gia tăng: Who is not subject to value added tax
  • Đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng: Who is subject to value added tax
  • Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu: What is the value-added tax rate
  • Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ như thế nào: How value added tax is deducted
  • Thuế giá trị gia tăng được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu ra sao: How is value added tax applied to imported goods
  • Bản chất của thuế giá trị gia tăng: The essence of value added tax
  • Vai trò của thuế giá trị gia tăng: The role of value-added tax
  • Thuế giá trị gia tăng đầu vào: Input Value Added Tax
  • Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Output value-added tax
  • Thuế giá trị gia tăng của món ăn này là 8%: The value added tax of this dish is 8%
  • Bạn phải trả 8% thuế giá trị gia tăng: You have to pay 8% value added tax
  • Bạn cần phải trả thuế giá trị gia tăng cho dịch vụ này: You need to pay value added tax for this service
  • Tại sao phải nộp thuế giá trị gia tăng: Why must tax value added
  • Chi cục thuế: Tax department
  • Kế toán: Accountant
  • Tăng lên: Increase
  • Luật pháp: Law
  • Kinh tế: Economic
  • Trốn thuế: Not paying tax

Đặc điểm thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng có nhiều điểm tương đồng với các loại thuế đánh vào hàng hóa dịch vụ khác (như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nhập khẩu) nhưng có thể nhận diện thuế giá trị gia tăng thông qua đặc điểm của nó.

Thứ nhấtthuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi chủ thể tồn tại trong xã hội, dù là tổ chức hay cá nhân, là người nghèo hay người có thu nhập cao đều phải chi trả thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho nền kinh tế xã hội. Điều này có nghĩa rằng, mọi đối tượng trong xã hội đều là chủ thể chịu thuế, chủ thể thực tế phải trả một phần thu nhập do hành vi tiêu dùng. Chính đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng tới sự tác động của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với đời sống kinh tế, xã hội. Việc đánh thuế đối với mọi đối tượng trong phạm vi lãnh thổ thể hiện rõ rệt sự công bằng của thuế đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với những trường hợp cần phải khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế đến mức tối đa việc trả tiền thuế từ phần thu nhập ít ỏi của họ do hành vi tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất. Phương án ngược lại được áp dụng đối với trường hợp hạn chế tiêu dùng.

Thứ haithuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế giá trị gia tăng áp dụng trong mỗi khâu của quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng. Đặc điểm này của thuế giá trị gia tăng còn yêu cầu pháp luật điều chỉnh phải tìm ra cách thức, phương  thức phù hợp có tính khả thi để xác định chính xác phần giá trị tăng thêm làm căn cứ tính thuế. Làm rõ phần giá trị tăng thêm là một nội dung quan trọng, một mặt lý giải cơ sở quy định phần chịu thuế trong pháp luật thuế giá trị gia tăng, mặt khác đưa ra các phương án khả thi để xác định phần giá trị tăng thêm đối với các chu trình lưu thông khác nhau của hàng hóa.

Thứ banếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế giá trị gia tăng phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau. Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa ở trong nước, khâu nhập khẩu và lưu thông hàng nhập khẩu nhưng cơ sở xác định số thuế phải nộp chỉ là phần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với khâu trước nên nếu coi giá thanh toán tính đến khi người tiêu dùng hưởng thụ hàng hóa dịch vụ đã xác định trước và không thay đổi, các phần giá trị hàng hóa dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu.  Đây vừa là đặc điểm ưu việt của thuế giá trị gia tăng so với thuế hàng hóa dịch vụ thông thường (thuế doanh thu) mà Việt Nam và nhiều quốc gia đã áp dụng trong giai đoạn trước đây.

Trên đây, Luật Đại Nam đã tổng hợp và gửi đến các bạn về Thuế giá trị gia tăng tiếng anh là gì ? mới nhất mà doanh nghiệp có thể tham khảo. Nếu bạn đang tìm đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói, hãy tham khảo dịch vụ kế toán trọn gói tại Luật Đại Nam, liên hệ ngay để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm;

Mức lệ phí thuế môn bài năm 2023

Lệ phí môn bài bậc 1

Hướng dẫn nộp phí môn bài cho chi nhánh 

Lệ phí môn bài bậc 2 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488